Nguồn vốn Agribank góp phần thúc đẩy cơ giới hoá, hướng tới nền nông nghiệp phát triển bền vững

14:04 | 25/08/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh số cho vay theo Quyết định 68 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp đạt trên 6.000 tỷ đồng với hơn 25.000 khách hàng. Từ nguồn vốn của Agribank, các hộ nông dân có điều kiện tiếp cận máy sản xuất nông nghiệp hiện đại, nâng cao năng suất lao động.

Trong chuỗi sự kiện AGRITECHNICA ASIA LIVE năm 2022 được tổ chức tại Việt Nam, ngày 24/8/2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức Hội thảo “Cơ giới hoá đồng bộ hướng tới nền nông nghiệp bền vững” nhằm đề xuất các giải pháp tổ chức hiệu quả các chiến lược đã ban hành, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ sản xuất chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, hướng phát triển trong sản xuất nông nghiệp. Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trần Thanh Nam, Phó Chủ tịch UBND Thành phố Cần Thơ Nguyễn Ngọc Hè chủ trì Hội thảo.

Phát biểu tham luận tại Hội thảo, đại diện Agribank – Ông Vũ Trọng Thắng, Phó Trưởng Ban Chính sách tín dụng cho biết, trong thời gian qua, Agribank đã kịp thời ban hành các chính sách hỗ trợ nông dân đổi mới, đầu tư áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp theo những quy chuẩn cao, hướng tới mục tiêu phục vụ xuất khẩu.

Nguồn vốn Agribank góp phần thúc đẩy cơ giới hoá, hướng tới nền nông nghiệp phát triển bền vững
Ông Vũ Trọng Thắng - Phó Trưởng Ban Chính sách tín dụng Agribank phát biểu tại Hội thảo

Tạo điều kiện thuận lợi giúp người dân có thêm nguồn lực đầu tư mở rộng sản xuất, áp dụng cơ giới hóa, khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp với lãi suất ưu đãi, thông qua đẩy mạnh triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách, Agribank đã ký kết thoả thuận hợp tác với các tập đoàn máy móc nông nghiệp trên thế giới như: Tata (Ấn Độ), Yanmar, Kubota (Nhật Bản). Thông qua ký kết thỏa thuận hợp tác với các đối tác quốc tế, Agribank đang tích cực góp phần hiện thực hóa chủ trương của Chính phủ về hiện đại hóa nông nghiệp, chú trọng phát triển cơ giới hóa, đầu tư nông nghiệp công nghệ cao.

Theo thỏa thuận ký kết giữa Agribank và các Tập đoàn, khách hàng vay vốn của Agribank để mua máy móc, thiết bị do các Tập đoàn phân phối được hưởng quyền lợi khuyến mãi của các Tập đoàn. Ngoài ra, khách hàng được tạo điều kiện tiếp cận vốn vay ưu đãi của Agribank để mua máy móc, thiết bị nông nghiệp. Thực hiện Quyết định 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Agribank đã triển khai chương trình tín dụng hỗ trợ cho vay để phát triển sản xuất theo hướng cơ giới hoá, theo đó, tạo điều kiện thuận lợi nhất để nông dân tiếp cận nguồn vốn, với hình thức hỗ trợ 100% lãi suất trong hai năm đầu, và 50% lãi suất từ năm thứ ba.

Doanh số cho vay theo Quyết định 68 đạt trên 6.000 tỷ đồng với hơn 25.000 khách hàng, dư nợ thời điểm tháng 6/2022 là 820 tỷ đồng với 3.695 khách hàng. Từ nguồn vốn của Agribank, các hộ nông dân có điều kiện tiếp cận máy sản xuất nông nghiệp hiện đại, giảm thiểu nhân công, tối ưu hoá quy trình sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, từ đó nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống.

Nguồn vốn Agribank góp phần thúc đẩy cơ giới hoá, hướng tới nền nông nghiệp phát triển bền vững
Nguồn vốn Agribank luôn đồng hành cùng sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam

Trải qua 34 năm xây dựng và phát triển, Agribank luôn giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia, vai trò chủ lực trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp, nông thôn. Với việc triển khai 7 chương trình tín dụng chính sách và 2 chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn Agribank đầu tư lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất toàn Ngành Ngân hàng, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển của công nghệ 4.0 tác động rất lớn đến mọi lĩnh vực, việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản là vấn đề cấp bách. Nguồn vốn Agribank luôn đồng hành cùng bà con nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp trong tiếp cận máy móc nông nghiệp hiện đại, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, hướng tới một nền nông nghiệp phát triển bền vững.

Tín dụng “tam nông” ở Đăk Lăk phát huy hiệu quảTín dụng “tam nông” ở Đăk Lăk phát huy hiệu quả
Agribank ra mắt Ngân hàng số - Một chạm đa tiện íchAgribank ra mắt Ngân hàng số - Một chạm đa tiện ích
Thúc đẩy Đồng bằng sông Cửu Long phát triển bền vữngThúc đẩy Đồng bằng sông Cửu Long phát triển bền vững
Hoạt động kinh doanh Agribank 6 tháng đầu năm 2022: Góp phần tích cực phục hồi và phát triển kinh tế- xã hộiHoạt động kinh doanh Agribank 6 tháng đầu năm 2022: Góp phần tích cực phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội
Agribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diệnAgribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện
Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022
Moody’s giữ nguyên các xếp hạng và triển vọng của AgribankMoody’s giữ nguyên các xếp hạng và triển vọng của Agribank

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 11,790
Trang sức 99.9 11,330 11,780
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 08/05/2025 05:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 08/05/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 118.100
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.500 118.100
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.500 118.100
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.500 118.100
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 08/05/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 11,790
Trang sức 99.9 11,330 11,780
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 08/05/2025 05:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 08/05/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,170
USD20 25,770 25,820 26,170
USD1 25,770 25,820 26,170
AUD 16,509 16,659 17,730
EUR 29,186 29,336 30,511
CAD 18,415 18,515 19,832
SGD 19,795 19,945 20,422
JPY 177.94 179.44 184.15
GBP 34,235 34,385 35,164
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,440 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16256 16524 17104
CAD 18274 18550 19171
CHF 30850 31227 31882
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30149
GBP 33799 34188 35139
HKD 0 3214 3417
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15218 15811
SGD 19555 19836 20365
THB 708 771 825
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 08/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,233
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,037 31,133 32,004
JPY 177.92 178.24 186.25
THB 758.33 767.7 821.39
AUD 16,594 16,654 17,104
CAD 18,573 18,633 19,133
SGD 19,775 19,837 20,463
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,890 4,024
NOK - 2,482 2,569
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,254 15,396 15,846
KRW 17.27 18.01 19.34
EUR 29,065 29,089 30,330
TWD 774.94 - 938.21
MYR 5,722.25 - 6,459.84
SAR - 6,804.6 7,162.38
KWD - 82,419 87,635
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 08/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26135
AUD 16435 16535 17103
CAD 18457 18557 19111
CHF 31095 31125 32010
CNY 0 3555.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29132 29232 30005
GBP 34103 34153 35274
HKD 0 3355 0
JPY 177.61 178.61 185.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15329 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19720 19850 20571
THB 0 737.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12050000 12050000 12250000
XBJ 11000000 11000000 12250000
Cập nhật: 08/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,170
USD20 25,770 25,820 26,170
USD1 25,770 25,820 26,170
AUD 16,509 16,659 17,730
EUR 29,186 29,336 30,511
CAD 18,415 18,515 19,832
SGD 19,795 19,945 20,422
JPY 177.94 179.44 184.15
GBP 34,235 34,385 35,164
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,440 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16256 16524 17104
CAD 18274 18550 19171
CHF 30850 31227 31882
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30149
GBP 33799 34188 35139
HKD 0 3214 3417
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15218 15811
SGD 19555 19836 20365
THB 708 771 825
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 08/05/2025 05:45

Chủ đề

prev
next