Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản giữ đà tăng trưởng

11:41 | 01/11/2021

123 lượt xem
|
Bất chấp khó khăn bủa vây của dịch bệnh, 9 tháng đầu năm 2021, ngành nông nghiệp vẫn giữ được nhịp tăng trưởng, khẳng định vai trò là trụ đỡ của kinh tế - xã hội cả nước.

Thực hiện tốt mục tiêu kép

Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), 9 tháng qua, nhiều chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh đạt và vượt kế hoạch đề ra. Trong bối cảnh dịch Covid-19, ngành nông nghiệp vẫn bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm dồi dào, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Tôm, cá tra, cá ngừ là 3 dòng sản phẩm chính XK sang Mỹ,
Tôm, cá tra, cá ngừ là 3 dòng sản phẩm chính xuất khẩu sang Mỹ

Các mặt hàng nông lâm thủy sản tăng cả về số lượng và giá trị xuất khẩu. Trong 9 tháng, ngành nông nghiệp xuất siêu hơn 3,3 tỷ USD. Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc là 4 thị trường xuất khẩu chính của nông lâm thủy sản Việt Nam. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 35,5 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước. Nhiều sản phẩm, nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng cao, như: Cà phê, cao su, rau quả, hồ tiêu, hạt điều, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm gỗ; mây tre…

Nông sản Việt Nam tập trung xuất khẩu chủ lực vào thị trường lớn nhất là Hoa Kỳ, giá trị nông, lâm, thủy sản xuất khẩu sang thị trường này đạt trên 10,2 tỷ USD, bỏ xa thị trường Trung Quốc đứng thứ hai với gần 6,8 tỷ USD. Các mặt hàng rau, quả, gạo, thủy sản, sản phẩm gỗ xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ và châu Âu cũng tăng mạnh từ đầu năm đến nay. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong 9 tháng nói riêng đạt 6,2 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2020.

Việt Nam đồng thời cũng là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 11 của Hoa Kỳ với 30.000 tấn, tăng hơn 90% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến đánh giá, con số xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 35,5 tỷ USD đã chứng tỏ sự nỗ lực của toàn ngành trong thực hiện tốt mục tiêu kép, vừa chống dịch, vừa đẩy mạnh sản xuất như tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Có được kết quả như vậy, thời gian qua, Bộ NN&PTNT đã kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, phân phối, lưu thông, chế biến, tiêu thụ nông sản (cho nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp) ngay khi các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách xã hội để chống dịch đã được minh chứng thông qua việc thành lập Tổ công tác phía Nam (Tổ công tác 970), Tổ công tác phía Bắc (Tổ công tác 3430) để chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với các bộ, ngành, chính quyền các địa phương; các hiệp hội, ngành hàng, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nhiều giải pháp khắc phục khó khăn, duy trì sản xuất, kết nối tiêu thụ nông sản.

Xây dựng phương án bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm thiết yếu cho TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam Bộ trong điều kiện giãn cách xã hội. Bộ NN&PTNT cũng đã đẩy mạnh việc tháo gỡ các hàng rào kỹ thuật, mở cửa thị trường nông sản với các nước: Peru, Australia, Brazil, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nga, Séc...

Nỗ lực hoàn thành mục tiêu cuối năm

Dù đạt nhiều kết quả tích cực, song từ nay đến cuối năm 2021, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản nhận định vẫn phải đối mặt với các yếu tố bất lợi, như: Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại nhiều nước; cước vận tải tăng cao; sự kiểm soát chất lượng sản phẩm chặt chẽ của các thị trường nhập khẩu...

Vì vậy, để duy trì được sản xuất, giảm thiểu nguy cơ đứt gãy hoàn toàn chuỗi sản xuất, cung ứng nông sản, làm cơ sở giúp nông nghiệp tăng trưởng, tăng kim ngạch xuất khẩu thời gian tới. Theo đánh giá của các chuyên gia về nông nghiệp, từ nay đến cuối năm 2021, thủy sản, chăn nuôi vẫn là 2 lĩnh vực còn dư địa tăng trưởng tốt lẫn tăng kim ngạch xuất khẩu nếu tình hình dịch Covid-19 được kiểm soát.

Cuối năm cũng là thời điểm nhu cầu về nông sản của các nước tăng cao, nhiều nước thu mua dự trữ nông sản cho năm tiếp theo để đề phòng diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Ông Nguyễn Quang Hùng, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản cho biết: Thông thường, quý IV hằng năm là quý có kim ngạch xuất khẩu thủy sản cao nhất so với các quý khác. Vì thế, 3 tháng còn lại của năm 2021, ngành thủy sản sẽ quyết tâm phấn đấu tăng sản lượng cả khai thác và nuôi trồng, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2,7 tỷ USD.

Tổng giám đốc Công ty cổ phần Đồng Giao (tỉnh Ninh Bình) Đinh Cao Khuê thông tin, những tháng cuối năm, nhu cầu tiêu thụ trái cây của các nước trên thế giới tăng cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng cơ hội này để đẩy mạnh xuất khẩu...

Theo Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) Nguyễn Quốc Toản, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo kinh tế thế giới tăng trưởng khoảng 5,6% năm 2021, điều này sẽ thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình nối lại các chuỗi cung ứng toàn cầu và các hiệp định thương mại tự do sẽ giúp xuất khẩu nông sản Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh

Từ nay đến hết năm 2021 còn rất nhiều công việc Bộ NN&PTNT cần phải triển khai thực hiện để đạt được mục tiêu tăng trưởng năm như kịch bản tăng trưởng đã đề ra. Bộ NN&PTNTN cho biết, sẽ có những biện pháp chỉ đạo điều hành kịp thời, linh hoạt nhằm thúc đẩy phát triển những lĩnh vực còn dư địa tăng trưởng để bù cho những lĩnh vực khó đạt. Theo đó, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành đạt 33,2%, giá trị sản xuất toàn ngành tăng từ 3,2-3,5%; tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2021 đạt khoảng 44 tỷ USD…

Bộ sẽ tập trung vào 4 nhóm giải pháp để khôi phục sản xuất, đó là: Đẩy mạnh sản xuất, đẩy mạnh phát triển thị trường; thúc đẩy tiêu thụ nông sản; tháo gỡ những khó khăn về vốn; tháo gỡ khó khăn về lao động cho doanh nghiệp chế biến nông sản.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▼3500K 149,200 ▼3300K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▼3500K 149,200 ▼3300K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▼3500K 149,200 ▼3300K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▼3500K 149,200 ▼3300K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▼3500K 149,200 ▼3300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▼3500K 149,200 ▼3300K
Cập nhật: 22/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼420K 14,930 ▼320K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼420K 14,930 ▼320K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼420K 14,930 ▼320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,730 ▼220K 14,930 ▼320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,730 ▼220K 14,930 ▼320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,730 ▼220K 14,930 ▼320K
NL 99.99 14,530 ▼320K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,530 ▼320K
Trang sức 99.9 14,520 ▼320K 14,920 ▼320K
Trang sức 99.99 14,530 ▼320K 14,930 ▼320K
Cập nhật: 22/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▼42K 14,932 ▼320K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▼42K 14,933 ▼320K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,455 ▼41K 148 ▼1370K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,455 ▼41K 1,481 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 144 ▼1334K 147 ▼1361K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,045 ▼3762K 145,545 ▼3762K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,911 ▼2850K 110,411 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,262 ▼85942K 10,012 ▼92692K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,329 ▼2318K 89,829 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,836 ▼72739K 8,586 ▼79489K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,955 ▲48401K 61,455 ▲55151K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▼42K 1,493 ▼32K
Cập nhật: 22/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16601 16870 17443
CAD 18292 18568 19179
CHF 32462 32846 33490
CNY 0 3470 3830
EUR 29960 30232 31257
GBP 34452 34844 35774
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14846 15432
SGD 19766 20048 20572
THB 719 782 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,194 30,218 31,343
JPY 170.76 171.07 178.07
GBP 34,861 34,955 35,749
AUD 16,863 16,924 17,353
CAD 18,519 18,578 19,088
CHF 32,820 32,922 33,586
SGD 19,937 19,999 20,608
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,340 3,350 3,431
KRW 17.08 17.81 19.11
THB 768.88 778.38 827.36
NZD 14,852 14,990 15,332
SEK - 2,758 2,836
DKK - 4,039 4,153
NOK - 2,584 2,657
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.57 - 6,552.16
TWD 777.28 - 935.15
SAR - 6,930.03 7,248.75
KWD - 83,996 88,753
Cập nhật: 22/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16758 16858 17469
CAD 18466 18566 19167
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3664.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31193
GBP 34737 34787 35908
HKD 0 3390 0
JPY 170.22 170.72 177.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19927 20057 20788
THB 0 748.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 22/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 13:00