Diễn đàn phát triển thị trường khí Việt Nam:

Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả

14:09 | 25/08/2022

7,834 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 25/8, tại Hà Nội, Bộ Công Thương (Vụ thị trường trong nước) chủ trì, phối hợp với Viện Nghiên cứu Chiến lược thương hiệu và cạnh tranh và Hiệp hội Gas Việt Nam tổ chức “Diễn đàn phát triển thị trường khí Việt Nam: Xây dựng thị trường Khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả”.

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) và Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đồng hành cùng diễn đàn.

Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả
Toàn cảnh diễn đàn

Thời gian qua, ngành công nghiệp khí và thị trường khí đã và đang khẳng định là một thành phần quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, đáp ứng yêu cầu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 2010-2020, năng lượng khí của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 11,7% xét trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng, chiếm tỷ trọng 2,3%. Tuy nhiên, xét về cơ cấu năng lượng sơ cấp của Việt Nam, tỷ trọng của năng lượng khí đối với tổng nguồn năng lượng sơ cấp đang có xu hướng giảm từ 16,1% năm 2010 xuống 8,2% trong năm 2020.

Phát biểu khai mạc diễn đàn, ông Trần Duy Đông - Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) nhấn mạnh, triển khai Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 28/12/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2233/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh. Theo đó, mục tiêu tổng quát của Đề án là “Xây dựng, hình thành và phát triển thị trường năng lượng (than, khí và điện lực) cạnh tranh lành mạnh, theo từng giai đoạn và có sự điều tiết của Nhà nước, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, góp phần đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế, xã hội và thực hiện các mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường hội nhập quốc tế”. Đặc biệt, đối với thị trường khí, mục tiêu được chỉ ra cụ thể là “Từng bước xây dựng khung pháp lý làm cơ sở để triển khai mô hình kinh doanh cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh khí CNG, LPG và LNG”.

Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả

Ông Trần Duy Đông - Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) chia sẻ tại diễn đàn

Để hoàn thành mục tiêu trên, Bộ Công Thương xác định cần tiếp tục rà soát, nghiên cứu để tham mưu cho Chính phủ sớm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để tạo lập môi trường kinh doanh khí cạnh tranh, lành mạnh và hiệu quả ở tất cả các khâu từ thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn khí.

Ông Trần Duy Đông nhấn mạnh, diễn đàn phát triển thị trường khí Việt Nam được tổ chức nhằm ghi nhận những ý kiến phản biện, góp ý đến từ các nhà quản lý, doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu, trao đổi, thảo luận đa chiều về các vấn đề xoay quanh nhiệm vụ phát triển thị trường khí Việt Nam trong thời gian tới đó là: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh, minh bạch của thị trường khi gồm: nguồn cung cấp khí, sự phát triển của cơ sở hạ tầng khi, cấu trúc kinh doanh thương mại, lượng thương nhân tham gia và mức độ gia nhập thị trường trong từng khâu kinh doanh khí... Vấn đề chuyển đổi các mô hình kinh doanh khí trước sự tác động của sự chuyển dịch năng lượng, khoa học công nghệ, yếu tố biến động địa chính trị...; các giải pháp thúc đẩy công tác đầu tư các dự án đầu tư khai thác mỏ, cơ sở hạ tầng khí, nhập khẩu khí, điện khí, tái hóa khí LNG đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong nước.

Đặc biệt là những vướng mắc, khó khăn trong việc thực thi các quy định về kinh doanh khí hiện nay, cụ thể là Nghị định số 87/2018/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh khí và các văn bản pháp lý khác có liên quan nhằm đưa ra những đề xuất, kiến nghị để trình Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh khí, đáp ứng yêu cầu phát triển, đảm bảo thúc đẩy tính cạnh tranh và hiệu quả của thị trường khi trong thời gian tới.

Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả
Ông Nguyễn Thanh Bình - Chủ tịch Hiệp hội Gas Việt Nam

Ông Nguyễn Thanh Bình, Chủ tịch Hiệp hội Gas Việt Nam kiến nghị, việc sửa đổi Nghị định 87 cần tạo dựng và khuyến khích môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, minh bạch. Đồng thời, mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và các doanh nghiệp làm ăn chân chính. Cung cấp đầy đủ công cụ để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực thi trách nhiệm quản lý và giám sát thị trường.

Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả
Ông Nguyễn Văn Vy - Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Năng lượng Việt Nam

Ông Nguyễn Văn Vy - Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Năng lượng Việt Nam cho rằng, hiện công nghệ cho tìm kiếm khai thác vẫn phức tạp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đặc biệt sự biến động của thị trường dầu khí thế giới, chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố chính trị. Cùng đó là xu hướng chuyển dịch năng lượng toàn cầu. Do vậy, để phát triển thị trường khí, cần thúc đẩy sớm công tác đầu tư các dự án khai thác mỏ, cơ sở hạ tầng khí, nhập khẩu khí, điện khí, tái hóa khí hóa lỏng LNG để đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong nước.

N.H

Nút thắt, giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh LPG tại Việt NamNút thắt, giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh LPG tại Việt Nam
Thị trường khí Việt Nam còn nhiều khó khăn cần tháo gỡThị trường khí Việt Nam còn nhiều khó khăn cần tháo gỡ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 08:00