Xăng giả, xăng lậu lộng hành từ “kẽ hở” chính sách

11:08 | 02/04/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Xoay quanh câu chuyện xăng giả, xăng lậu, bên cạnh trách nhiệm quản lý hệ thống kinh doanh xăng dầu, nhiều chuyên gia cho rằng, các quy định hiện hành vẫn còn nhiều “kẽ hở”…

Phong tỏa, kiểm soát cây xăng tại quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh (Ảnh: Thanh Niên)

Phong tỏa, kiểm soát cây xăng tại quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.

Như đã thông tin, trước hiện trang xăng giả, xăng lậu hoành hành thời gian vừa qua, không ít dấu hỏi đã được đặt ra, bên cạnh câu chuyện quản lý, sự tiếp tay từ hệ thống bán lẻ, nhiều chuyên gia cho rằng, việc trao “đặc quyền” cho thương nhân phân phối là “kẽ hở” dẫn đến tình trạng xăng giả lộng hành...

Tiếp tục chặt… “vòi bạch tuộc”

Tiếp tục mở rộng đấu tranh với đường dây buôn lậu, pha chế và mua bán xăng giả, Công an tỉnh Đồng Nai phối hợp cùng Cục Cảnh sát Hình sự và một số đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an với sự hỗ trợ của Công an TP Hồ Chí Minh, Công an tỉnh Long An đồng loạt khám xét khẩn cấp tại 6 địa điểm kinh doanh xăng dầu là trạm xăng, trụ sở Công ty TNHH thương mại Huỳnh Khang và Doanh nghiệp tư nhân xăng dầu Bình Long.

Cụ thể, ngày 28/3, lực lượng Công an đã khám xét trụ sở Công ty TNHH TM Huỳnh Khang trên đường Trần Đại Nghĩa, ấp 1 xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh; DNTN xăng dầu Bình Long tại số 662 đường Bình Long, phường Tân Quý, quận Tân Phú và công ty TNHH TM DV Tân Vĩnh tại số 243/92 Tôn Thất Thuyết, phường 3, quận 4, TP Hồ Chí Minh.

Cùng với đó, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh Đồng Nai cũng đã thi hành hành Lệnh bắt khẩn cấp bị can để tạm giam và khám xét nơi ở đối với Lê Hùng Phong, trú tại khu dân cư Vĩnh Lộc, phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân và Đỗ Văn Ba, trú trên đường số 27, phường 6, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh để điều tra về hành vi “Buôn lậu”.

Qua khám xét, lực lượng Công an đã thu giữ nhiều tài liệu, hóa đơn chứng từ liên quan đến đường dây sản xuất buôn bán xăng giả do Phan Thanh Hữu cầm đầu và lấy mẫu xăng tại các điểm kinh doanh xăng dầu kể trên để kiểm nghiệm chất lượng.

phong tỏa khám xét cây xăng Phúc Lộc Thọ nghi có liên quan đến đường dây xăng giả khủng ở Đồng Nai.
Ngày 25/3, Công an tỉnh Bình Phước phối hợp với Bộ Công an và Công an tỉnh Đồng Nai phong tỏa khám xét cây xăng Phúc Lộc Thọ nằm trên quốc lộ 14 (xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng, Đồng Nai).

Bịt “kẽ hở” từ… chính sách thế nào?

Theo các chuyên gia, việc trao “đặc quyền” cho thương nhân phân phối dẫn đến tình trạng xăng giả, xăng lậu lộng hành và đây cũng chính là “kẽ hở” từ chính sách quản lý trong thời gian qua khiến vấn nạn sản xuất, nhập lậu xăng dầu giả quy mô lớn diễn ra ngày một nhức nhối. Trong khi, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh thiết yếu, đã được tính các mức phí thuế và lợi nhuận vào giá, do đó, nếu làm giả hay nhập lậu đều khiến Nhà nước thất thoát số tiền khổng lồ.

Trong góp ý dự thảo sửa đổi Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Bộ Công an cũng cho rằng, thời gian qua, công tác quản lý về số lượng, chất lượng đầu ra xăng dầu tại các cửa hàng, đại lý bán lẻ còn nhiều bất cập, sơ hở khi người mua lẻ xăng dầu thường không cần hóa đơn.

Bên cạnh đó, đơn vị này cũng đề xuất bỏ bớt đầu mối xuất nhập khẩu xăng dầu, nhằm tránh việc trao “đặc quyền” dẫn đến tình trạng “trăm hoa đua nở” khi Việt Nam có tới 38 doanh nghiệp, trong khi nhiều nước công nghiệp phát triển có số lượng doanh nghiệp đầu mối xuất nhập khẩu xăng dầu ít hơn nhiều. Đơn cử như Hàn Quốc chỉ có 5 doanh nghiệp; Trung Quốc 5 doanh nghiệp; Nhật Bản 4 doanh nghiệp; Singapore 5 doanh nghiệp…

Theo PGS.TS Ngô Trí Long - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả (Bộ Tài chính), khi vẫn chưa có đánh giá về điều kiện kinh doanh xăng dầu của các đối tượng là thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối, tổng đại lý, đại lý bán lẻ... đặc biệt khi số lượng cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên toàn quốc đã lên trên 15.000 cửa hàng, thay vì con số 11.000 trước đây…, “kẽ hở” trong quản lý còn tiếp tục tiềm ẩn trong Dự thảo sửa đổi Nghị định 83/2014.

Để giải quyết vấn đề này, ông Nguyễn Mạnh Hùng - chủ tịch Hiệp hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam cho rằng, các đối tượng kinh doanh xăng dầu lậu là để trốn thuế, nên đầu ra của xăng dầu cần được quản lý chặt chẽ. Bởi khác thuốc lá hay rượu bia, kinh doanh xăng dầu phải có cửa hàng, bán hàng qua cửa hàng. Do vậy, nếu yêu cầu tất cả cửa hàng đấu nối trực tiếp cơ quan thuế, kiểm soát qua việc niêm phong cột bơm, yêu cầu có hóa đơn đầu ra, sẽ xác định lượng xăng dầu bán ra trong ngày là bao nhiêu... sẽ là phương pháp chặt nhất để xăng dầu lậu không có đất sống.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

  • bidv-14-4
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 21:00

Chủ đề

prev
next