Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định trong đại dịch

09:57 | 02/09/2021

328 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiếp tục được đánh giá là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín trong ngành sữa, Vinamilk cho thấy thế mạnh của mình sau gần 25 năm chinh chiến ở thị trường quốc tế và bản lĩnh trước “làn sóng” Covid-19 trong gần 2 năm qua.

Kết quả ấn tượng trong hoạt động xuất khẩu

Cuộc khủng hoảng toàn cầu Covid-19 đã bước sang năm thứ 2 với hàng loạt vấn đề liên quan đến sản xuất, chuỗi cung ứng… tạo nên “rào cản” cho lĩnh vực xuất khẩu. Tuy nhiên, ở một phương diện khác, những thách thức do Covid-19 đặt ra chính là phép thử cho các doanh nghiệp về “sức khỏe”, “độ bền” và khả năng ứng phó trong những giai đoạn ngặt nghèo nhất.

Là gương mặt đại diện cho ngành sữa, những kết quả xuất khẩu lội ngược dòng Covid-19 của Vinamilk là minh chứng rõ nét của bản lĩnh kinh doanh và uy tín trên thị trường quốc tế. Năm 2020, xuất khẩu đóng góp 5.561 tỷ đồng vào tổng doanh thu của toàn công ty, tăng trưởng 7,4% so với năm 2019. 6 tháng đầu năm 2021, giữa bối cảnh đại dịch Covid-19 một lần nữa khiến nền kinh tế lao đao, hoạt động xuất khẩu của Vinamilk gây ấn tượng mạnh mẽ khi tăng trưởng 2 con số, đạt 2.772 tỷ đồng.

Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định
Doanh thu xuất khẩu của Vinamilk tăng trưởng trong 5 năm gần nhất, lũy kế đạt 2,5 tỷ USD kể từ khi bắt đầu xuất khẩu

Đầu năm nay, lô hàng 10 container sữa hạt cao cấp và sữa đặc xuất khẩu sang Trung Quốc đã cho thấy những tín hiệu lạc quan về mảng kinh doanh quốc tế. Tiếp sau đó, dòng sản phẩm cao cấp Sữa tươi tiệt trùng chứa tổ yến lần đầu tiên có mặt trên các kệ hàng tại Singapore – thị trường được cho là “khó tính” nhất nhì khu vực Đông Nam Á. Quý 2/2021, hàng trăm container sữa đặc vẫn đều đặn lên đường, các sản phẩm mới như sữa hạt, sữa chua uống lợi khuẩn cũng tiếp nối “xuất ngoại” đến nhiều quốc gia.

Cuối tháng 7 vừa qua, trong điều kiện giãn cách xã hội cao điểm, Vinamilk đã hoàn thành xuất khẩu lô hàng lớn cho công ty liên doanh tại Philippines là Del Monte Vinamilk Dairy Philippines Inc., đánh dấu bước tiến mới trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu để khai thác thị trường tiềm năng này.

Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định
Trong bối cảnh Covid-19, Vinamilk vẫn đảm bảo sản xuất, đáp ứng cho các đơn hàng xuất khẩu đa dạng từ nhiều thị trường

Theo chương trình đánh giá “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” 2020 của Bộ Công Thương mới đây, Vinamilk tiếp tục được công nhận ở lĩnh vực xuất khẩu của ngành sữa. Đây cũng là lần thứ 5 Vinamilk góp mặt trong danh sách này, cho thấy những đóng góp tích cực của doanh nghiêp trong việc phát triển xuất khẩu chung của toàn ngành. Trước đó, Vinamilk cũng góp mặt trong giải thưởng Doanh nghiệp Xuất khẩu Châu Á (The Asian Export Awards), với thành công của sản phẩm sữa đặc trên thị trường quốc tế.

Đi xa hơn nhờ uy tín, đi nhanh hơn nhờ nhạy bén

Có thể nói, đằng sau thành công của những hợp đồng kinh doanh quốc tế trị giá hàng triệu USD là sự kết hợp giữa nắm bắt cơ hội tăng trưởng và khẳng định uy tín trong kinh doanh. Hai yếu tố này cho thấy bản lĩnh kinh doanh của Vinamilk trong suốt 25 năm “chinh chiến” quốc tế và đặc biệt là giai đoạn “thử lửa” kéo dài gần 2 năm xảy ra biến cố Covid-19.

Với phương châm lấy chất lượng – giá cả - dịch vụ làm yếu tố thành công trong kinh doanh quốc tế, công ty luôn dành nhiều năm liền để nghiên cứu thị trường, thói quen tiêu dùng nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong từng sản phẩm, duy trì sự tin tưởng của đối tác, khách hàng.

Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định
Đáp ứng được các yêu cầu từ đối tác trong giai đoạn nhiều biến động, sản phẩm Vinamilk vẫn duy trì sự hiện diện tại các thị trường quốc tế

Bên cạnh sản phẩm truyền thống có thế mạnh như sữa đặc, sữa bột trẻ em, bột dinh dưỡng, Vinamilk đầu tư nghiên cứu phát triển để giới thiệu các sản phẩm đặc sắc, phục vụ thị hiếu địa phương. Tại khu vực Trung Đông và Châu Phi, Vinamilk phát triển thêm sản phẩm bột dinh dưỡng hương vị Chà là, loại cây rất phổ biến và được người dân khu vực này yêu thích.

Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định
Sản phẩm Bột dinh dưỡng cho trẻ em hương vị chà là được phát triển cho các nước khu vực Châu Phi, Trung Đông

Hay mới đây, Vinamilk đã nghiên cứu thành công dòng sản phẩm sữa dừa đặc, xuất khẩu đi thị trường Nhật Bản nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe và phục vụ nhu cầu đang tăng về sữa có nguồn gốc thực vật, cho người ăn chay, hoặc dị ứng đạm sữa bò.

Sản phẩm này của công ty đã được các đối tác cũng như các chuyên gia đánh giá cao về hiệu quả ứng dụng cũng như các tiêu chuẩn dinh dưỡng. “Vinamilk gây ấn tượng không chỉ bởi chất lượng dịch vụ chính xác, linh hoạt mà các sản phẩm còn có hương vị thơm ngon và đáp ứng các tiêu chuẩn Nhật Bản. Sản phẩm mới sữa dừa đặc rất nổi bật, hứa hẹn tiềm năng lớn khi ra mắt thị trường”, ông Jun Hamada, đối tác tại Nhật Bản cho biết.

Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định
Sản phẩm sữa dừa đặc Vinamilk xuất khẩu đi Nhật Bản

Trong khi đó, năng lực ứng phó, mạnh dạn để biến "nguy" thành "cơ" đã giúp Vinamilk phát triển nhanh trong giai đoạn khốc liệt này. Công ty đã tận dụng thời cơ tại các thị trường xuất khẩu, cũng như nhanh chóng chào hàng tại các khu vực bị đứt gãy chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó là chính sách “kề vai sát cánh” cùng đối tác, đồng hành chia sẻ khó khăn. Nhờ vậy, doanh số xuất khẩu và các đơn hàng mới của Vinamilk liên tục gia tăng ngay tại những vùng chịu ảnh hưởng bởi Covid-19.

Trong gần 2 năm thách thức do dịch Covid-19, Vinamilk không chỉ đồng hành, chia sẻ các khó khăn mà còn hỗ trợ chúng tôi chuyển đổi sang hình thức thương mại điện tử. Nhờ đó, tình hình kinh doanh hiện nay phát triển rất tích cực. Trong năm 2021, chúng tôi cũng đã nhập khẩu thêm nhiều loại sản phẩm mới từ Vinamilk và đều được người tiêu dùng đón nhận”, ông Ivan Tan, đối tác kinh doanh tại Singapore chia sẻ.

Có thể nói, từ xuất phát điểm là Việt Nam là nước nhập khẩu sữa, thì đến nay, Vinamilk không những dẫn đầu tại thị trường trong nước, mà còn đưa sản phẩm đến 56 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng kim ngạch xuất khẩu lũy kế hơn 2,5 tỷ USD và ngày càng khẳng định được thương hiệu, uy tín của sữa Việt trên thương trường quốc tế.

Vinamilk là thương hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua 10 năm liền

Vinamilk là thương hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua 10 năm liền

Vinamilk, thương hiệu có thể nói là luôn hiện diện trong hầu hết mọi gia đình, với những sản phẩm mà “nhà nào cũng có vài hộp” như sữa tươi 100%, sữa đặc Ông Thọ “quốc dân”, sữa chua Vinamilk hay Probi… Chinh phục người tiêu dùng với chất lượng sản phẩm và những nỗ lực đóng góp cho cộng đồng, Vinamilk đã khẳng định được vị trí là thương hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất trong suốt 1 thập kỷ qua.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲2000K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲2000K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲2000K 121,500 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲150K 11,790 ▲150K
Trang sức 99.9 11,260 ▲150K 11,780 ▲150K
NL 99.99 11,270 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲200K 12,150 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲200K 12,150 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲200K 12,150 ▲200K
Cập nhật: 24/04/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16035 16301 16885
CAD 18242 18518 19135
CHF 30802 31179 31833
CNY 0 3358 3600
EUR 28926 29195 30233
GBP 33783 34172 35115
HKD 0 3226 3429
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15186 15781
SGD 19276 19556 20085
THB 692 755 808
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26174
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,814 25,814 26,174
USD(1-2-5) 24,781 - -
USD(10-20) 24,781 - -
GBP 34,067 34,159 35,081
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,927 31,024 31,891
JPY 178.47 178.79 186.76
THB 739.63 748.76 801.1
AUD 16,295 16,354 16,799
CAD 18,485 18,544 19,042
SGD 19,446 19,506 20,113
SEK - 2,642 2,736
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,886 4,020
NOK - 2,431 2,517
CNY - 3,525 3,620
RUB - - -
NZD 15,129 15,270 15,718
KRW 16.89 17.61 18.9
EUR 29,050 29,073 30,318
TWD 721.4 - 873.31
MYR 5,529.12 - 6,237.02
SAR - 6,813.22 7,171.69
KWD - 82,527 87,778
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26172
AUD 16202 16302 16875
CAD 18416 18516 19071
CHF 31026 31056 31945
CNY 0 3536.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29102 29202 30080
GBP 34070 34120 35239
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 179.67 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15283 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19421 19551 20283
THB 0 721.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,254 16,404 17,478
EUR 29,217 29,367 30,554
CAD 18,359 18,459 19,783
SGD 19,487 19,637 20,472
JPY 178.96 180.46 185.19
GBP 34,147 34,297 35,100
XAU 11,648,000 0 11,952,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 09:45