VietinBank và Novaland hợp tác chiến lược

07:34 | 10/04/2021

249 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 9/4/2021 tại TP. HCM, VietinBank và Tập đoàn Novaland (Novaland) đã tổ chức Lễ ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược. Lễ ký kết giữa VietinBank và Novaland sẽ góp phần hiện thực hóa và nâng tầm mối quan hệ hợp tác song phương đã được xác lập trong nhiều năm qua, đồng thời mở ra chặng đường mới cho quá trình hợp tác giữa hai bên.

Tham dự buổi Lễ có: Ông Lê Đức Thọ - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT VietinBank; ông Trần Minh Bình - Thành viên HĐQT, Tổng Giám đốc VietinBank; ông Bùi Thành Nhơn - Chủ tịch HĐQT Novaland; ông Bùi Xuân Huy - Tổng Giám đốc Novaland và đại diện lãnh đạo các khối khách hàng, các chi nhánh của hai đơn vị.

Hợp tác chiến lược lần này giữa VietinBank và Novaland nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn đối với khách hàng có nhu cầu vay mua nhà tại các dự án do Tập đoàn Novaland đầu tư và phát triển, các công ty thành viên của Novaland và các nhà thầu. Theo thỏa thuận, VietinBank cũng sẽ cung cấp các gói tài trợ tài chính ưu việt cho khách hàng của Novaland; hợp tác xây dựng các chính sách ưu đãi gói tín dụng cho nhân viên và khách hàng VietinBank giao dịch tại Novaland và ngược lại.

VietinBank và Novaland hợp tác chiến lược
Đại diện VietinBank và Tập đoàn Novaland ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược

Tại buổi Lễ, ông Trần Minh Bình - Tổng Giám đốc VietinBank cho biết: Thời gian qua, VietinBank đã triển khai đồng bộ các chính sách tín dụng với lãi suất ưu đãi, chính sách gia hạn, các giải pháp tài chính, chính sách phí tốt nhất nhằm hỗ trợ các khách hàng, doanh nghiệp vượt qua đại dịch COVID-19. Năm 2020, VietinBank đạt rất nhiều thành tựu khả quan và lọt vào Top 3 Ngân hàng lãi hơn 10.000 tỷ đồng. Kết quả này một phần cũng nhờ có sự đồng hành, gắn kết ngày càng sâu rộng đến từ nhiều tập đoàn lớn, tổng công ty, các công ty đa quốc gia, doanh nghiệp lớn trên nhiều lĩnh vực và đặc biệt là sự đồng hành của Tập đoàn Novaland - một trong những đối tác chiến lược của VietinBank.

Tính đến đầu năm 2021, VietinBank đã thực hiện tài trợ vốn cho các dự án của Tập đoàn Novaland với giới hạn tín dụng hơn 12.000 tỷ đồng, trong đó có Dự án Aqua City - Đảo Phượng Hoàng với giới hạn tín dụng hơn 3.000 tỷ đồng. Trong quý II/2021, VietinBank dự kiến sẽ tiếp tục đồng hành và tài trợ vốn cho Dự án Palm Marina của Novaland với giới hạn tín dụng gần 3.000 tỷ đồng.

Hướng tới xây dựng quan hệ chiến lược bền vững và ngày càng phát triển của hai bên, tại Lễ ký kết, ông Bùi Xuân Huy - Tổng Giám đốc Novaland kỳ vọng: Novaland và VietinBank sẽ cùng phối hợp để xây dựng nền tảng tài chính, bệ phóng tăng trưởng bền vững cho định hướng phát triển, trở thành thương hiệu uy tín trong lĩnh vực đầu tư và phát triển BĐS tại Việt Nam. Hợp tác lần này sẽ là nền tảng vững chắc, nâng tầm cho sự hợp tác toàn diện, lâu dài của hai đơn vị trong tương lai.

Novaland hiện sở hữu danh mục gần 50 dự án nhà ở và dự án bất động sản (BĐS) du lịch với nhiều loại hình sản phẩm đa dạng. Tổng quỹ đất đã tích lũy và đang nghiên cứu phát triển của đơn vị này hiện vào khoảng 5.400 ha, dành cho 3 dòng sản phẩm chủ lực, bao gồm: BĐS đô thị tại TP. HCM và các tỉnh, thành lân cận; BĐS du lịch nghỉ dưỡng tại các thành phố có tiềm năng du lịch và BĐS công nghiệp.

VietinBank và Novaland hợp tác chiến lược
Thành viên HĐQT, Tổng Giám đốc VietinBank Trần Minh Bình: VietinBank cam kết cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng chất lượng nhất dành cho Novaland

Thỏa thuận được ký kết nhằm tăng cường phối hợp ở mức độ cao hơn giữa hai đơn vị, được thực hiện thông qua các hoạt động hợp tác về dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ, truyền thông quảng bá thương hiệu, liên doanh, liên kết, hỗ trợ nhau mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. VietinBank sẽ cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu về vay vốn lưu động, vay vốn trung dài hạn, bảo lãnh vay vốn cho các nhà thầu của Novaland, bao thanh toán, thanh toán quốc tế. Đồng thời, VietinBank cũng cung cấp các gói dịch vụ, thanh toán, phát hành thẻ, chuyển tiền trong nước và quốc tế cho Novaland và các đơn vị thành viên… với chính sách tín dụng, giá, phí cạnh tranh.

Ngược lại, VietinBank và các thành viên cũng sẽ được nhận ưu tiên sử dụng các dịch vụ tiện ích trong hệ sinh thái của Tập đoàn Novaland như: Dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi giải trí… Các chương trình hành động, kế hoạch cụ thể sẽ được hai đơn vị triển khai phù hợp với từng mục tiêu cho mỗi giai đoạn, thông qua việc ký kết các thỏa thuận và hợp đồng riêng biệt trong thời gian tới.

Ngân An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 05:00