Việt Nam đi đầu về năng lượng tái tạo tại Đông Nam Á

18:32 | 29/04/2021

715 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 28/4/2021, tại Hà Nội, Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và Bộ Công Thương đã tổ chức tổng kết dự án Năng lượng Phát thải thấp Việt Nam (V-LEEP) do USAID tài trợ sau 5 năm thực hiện.
Đẩy mạnh phát triển năng lượng sạch, tăng trưởng xanh ở Việt NamĐẩy mạnh phát triển năng lượng sạch, tăng trưởng xanh ở Việt Nam
EY: Thị trường đang chờ chính sách hỗ trợ từ Việt NamEY: Thị trường đang chờ chính sách hỗ trợ từ Việt Nam
Sắp thí điểm mua bán điện năng lượng tái tạoSắp thí điểm mua bán điện năng lượng tái tạo

Thông qua dự án V-LEEP, Bộ Công Thương và USAID đã hợp tác nâng cao năng lực của Việt Nam trong xây dựng các chiến lược năng lượng dài hạn, huy động đầu tư tư nhân cho lĩnh vực năng lượng tái tạo và cải thiện sự tuân thủ đối với các quy định về hiệu quả năng lượng trong công nghiệp.

Đại biện Lâm thời Hoa Kỳ tại Việt Nam Christopher Klein phát biểu tại sự kiện
Đại biện Lâm thời Hoa Kỳ tại Việt Nam Christopher Klein phát biểu tại sự kiện

“Chúng tôi đánh giá cao mối quan hệ bền chặt giữa Bộ Công Thương Việt Nam và dự án V-LEEP của USAID trong 5 năm qua. Chúng tôi cảm ơn sự lãnh đạo, chỉ đạo và cam kết của Bộ Công Thương đối với lĩnh vực năng lượng sạch không chỉ thông qua lời nói mà bằng cả hành động thực tế”, Đại biện Lâm thời Hoa Kỳ tại Việt Nam Christopher Klein phát biểu tại sự kiện. Đại biện nhấn mạnh: “Sự tăng trưởng điện mặt trời tại Việt Nam trong 2 năm qua là rất khích lệ và Việt Nam hiện là quốc gia đi đầu về năng lượng tái tạo tại Đông Nam Á. Khu vực tư nhân đã thúc đẩy phần lớn sự tăng trưởng này trong lĩnh vực phát triển điện mặt trời, qua đó thể hiện sự hỗ trợ mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam đối với sự phát triển do khu vực tư nhân dẫn dắt”.

Dự án năng lượng tái tạo do USAID hỗ trợ
Dự án năng lượng tái tạo được hỗ trợ bởi dự án V-LEEP

Dự án V-LEEP đã góp phần huy động 311 triệu đô la để phát triển thành công 300 MW điện gió và điện mặt trời với 6 dự án do khu vực tư nhân đầu tư. Trong 3 năm qua, nhờ các dự án năng lượng tái tạo này cùng với năng lượng tiết kiệm được thông qua các giải pháp cải thiện hiệu quả năng lượng, dự án đã góp phần giảm phát thải khoảng 730.000 tấn khí nhà kính, tương đương 365.482.807 kg than.

Ông Hoàng Tiến Dũng, Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo (Bộ Công thương)
Ông Hoàng Tiến Dũng, Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo (Bộ Công Thương) phát biểu tại sự kiện

Dự án cũng đã phối hợp với Bộ Công Thương để hỗ trợ kỹ thuật cho sự phát triển lưới điện tương lai của Việt Nam và xây dựng Tổng sơ đồ điện VIII (gần đây bản dự thảo này đã được Bộ Công Thương công bố trên website để lấy ý kiến góp ý). Dự án cũng đã hỗ trợ việc xây dựng chương trình thí điểm Cơ chế Mua bán điện trực tiếp (DPPA) và sau khi có phê duyệt cuối cùng, cơ chế này sẽ tạo thuận lợi cho các công ty tư nhân (như Nike, AB InBev, Adidas) hợp tác với Việt Nam để cấp vốn cho các dự án phát triển điện mặt trời và điện gió mới, đồng thời gia tăng những đóng góp của Việt Nam trong giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Dự án cũng đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương xây dựng các Tiêu chuẩn Hiệu suất năng lượng tối thiểu (MEPS) nhằm giảm tiêu thụ điện trong sản xuất công nghiệp, tiếp tục góp phần thúc đẩy các mục tiêu hiệu quả năng lượng đầy tham vọng của Việt Nam.

USAID cho biết, sắp tới sẽ tiếp tục phát huy thành công của dự án V-LEEP và đẩy mạnh quan hệ hợp tác với Bộ Công Thương thông qua dự án mới là V-LEEP II. Trong 5 năm tới, dự án V-LEEP II sẽ hỗ trợ Việt Nam tiếp tục chuyển đổi sang năng lượng sạch, đảm bảo và dựa vào thị trường thông qua tăng cường triển khai các hệ thống năng lượng tiên tiến, cải thiện hiệu quả ngành năng lượng và tăng cường tính cạnh tranh trong lĩnh vực này.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16465 16733 17310
CAD 18505 18782 19396
CHF 31093 31471 32123
CNY 0 3530 3670
EUR 29125 29394 30424
GBP 34529 34921 35866
HKD 0 3187 3389
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15462 16054
SGD 19722 20004 20532
THB 713 776 829
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26210
AUD 16620 16720 17288
CAD 18684 18784 19338
CHF 31356 31386 32272
CNY 0 3590.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30276
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3270 0
JPY 177.12 178.12 184.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15549 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 742.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 16:00