Vì sao sắt thép phế liệu không được giảm thuế VAT?

20:19 | 26/03/2022

343 lượt xem
|
Xử lý việc thiếu nhất quán trong giảm thuế sắt thép phế liệu nhập khẩu, Tổng cục Thuế vừa có văn bản hướng dẫn cục Thuế các địa phương áp dụng thống nhất các nhóm hàng hóa dịch vụ được giảm thuế VAT từ 10% xuống 8% và mặt hàng không được giảm thuế này theo Nghị định 15/2022.

Sau khi cục Thuế một số địa phương có những hướng dẫn doanh nghiệp trái ngược nhau liên quan tới hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng (VAT, theo Nghị quyết 15/2022), gây khó cho doanh nghiệp, Tổng cục Thuế đã vào cuộc để xử lý thống nhất.

phe-lieu-nhap-khau-lam-nguyen-lieu-phai-dap-ung-yeu-cau-bao-ve-moi-truong
Tổng cục Thuế cũng kết luận mặt hàng sắt thép phế liệu không thuộc diện giảm thuế VAT (vẫn tính thuế VAT mức 10%) (ảnh minh họa)

Với mặt hàng từ kim loại cơ bản như sắt, thép, chì kẽm, nhôm, đồng… nhưng chưa được phân nhóm cụ thể và chưa có mã sản phẩm (mã HS), Tổng cục Thuế hướng dẫn các hàng hóa này đều thuộc đối tượng không được giảm thuế VAT.

Do đó, Tổng cục Thuế cũng kết luận mặt hàng sắt thép phế liệu không thuộc diện giảm thuế VAT (vẫn tính thuế VAT mức 10%). Tổng cục Thuế đã thông báo để các cơ quan thuế địa phương biết và thực hiện thống nhất.

Trước đó, thông tin từ báo chí phản ánh, doanh nghiệp mua bán thép phế liệu gặp khó khi cơ quan thuế hướng dẫn mỗi nơi một kiểu về giảm thuế VAT, có cơ quan thuế hướng dẫn doanh nghiệp được giảm, có cơ quan thuế lại bảo không. Điều này dẫn tới nhiều khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, khi không thể xuất được hóa đơn nhằm thanh toán đơn hàng, và đối mặt nhiều rủi ro về quyết toán thuế, vì thuế đầu ra và đầu vào không đồng nhất.

Điển hình như Cục Thuế Thái Nguyên, Vĩnh Long có văn bản hướng dẫn mặt hàng sắt thép phế liệu được giảm thuế VAT còn 8% tới hết năm nay. Trong khi cơ quan thuế Nghệ An, Bắc Ninh… lại hướng dẫn mặt hàng này không được giảm thuế VAT (giữ nguyên 10%).

Điều này dẫn tới việc nhiều doanh nghiệp khi mua hàng phải chịu thuế VAT (10%), nhưng lúc bán cho khách hàng ở một số địa phương áp dụng mức VAT 8%. Để thoát thế khó, có doanh nghiệp đã phải làm việc với các đối tác mua hàng ký thỏa thuận tạm thời tính thuế và thanh toán trước để có vốn, khi nào có hướng dẫn thống nhất của Bộ Tài chính sẽ điều chỉnh lại mức thuế VAT trên hóa đơn.

Ngoài ra, theo phản ánh của một số doanh nghiệp, người kinh doanh, chính sách giảm thuế VAT chỉ áp dụng một số hàng hóa dịch vụ, một số không, dẫn tới làm khó doanh nghiệp. Thực tế, có sản phẩm doanh nghiệp làm ra từ cấu kiện, có cấu kiện được giảm thuế, cấu kiện không, và sản phẩm làm ra thường chỉ xuất 1 hóa đơn.

Tuy nhiên, theo hướng dẫn của cơ quan thuế, muốn được giảm thuế VAT doanh nghiệp phải xuất hóa đơn riêng cho phần được được giảm thuế, hóa đơn riêng với phần không được giảm. Điều tương tự cũng xảy ra với các nhà thầu xây dựng, khi khối lượng hoàn thành có vật liệu được giảm thuế, vật liệu không rất khó tách bạch để xuất hóa đơn riêng.

Trong bối cảnh giá sắt thép tăng vọt lên do tác động từ thị trường thế giới, thiếu hụt nguồn cung lại đúng thời điểm cả nước đang nỗ lực phục hồi kinh tế hậu đại dịch Covid-19, việc nhanh chóng làm rõ, xử lý vấn đề ưu đãi thuế sắt thép phế liệu là đáng ghi nhận.

P.V

Người Việt chuộng sắt thép phế liệu Nhật, mê mẩn hàng thành phẩm Trung Quốc Người Việt chuộng sắt thép phế liệu Nhật, mê mẩn hàng thành phẩm Trung Quốc
Bỏ ngoài tai cảnh báo ô nhiễm, DN thép Việt vẫn muốn nhập khẩu phế liệu Bỏ ngoài tai cảnh báo ô nhiễm, DN thép Việt vẫn muốn nhập khẩu phế liệu
Trung Quốc cấm nhập, sắt thép phế liệu dồn dập về Việt Nam Trung Quốc cấm nhập, sắt thép phế liệu dồn dập về Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16872 17446
CAD 18270 18546 19162
CHF 32564 32948 33593
CNY 0 3470 3830
EUR 30105 30379 31400
GBP 34602 34994 35924
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14802 15388
SGD 19811 20093 20616
THB 720 783 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 11:45