Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?

10:43 | 05/08/2022

1,172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới quan sát nhận định, phương Tây dường như đang âm thầm nới lỏng các biện pháp cấm vận Nga ở một số lĩnh vực để tránh bị tác động tiêu cực từ chính các động thái trừng phạt trước đó.
Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga? - 1
Vị thế của Nga trong ngành năng lượng dường như khiến phương Tây gặp khó trong việc trừng phạt Moscow mà không gây tổn hại cho chính họ (Ảnh: Reuters).

Chiến sự giữa Nga và Ukraine đã bước sang tháng thứ 6 và căng thẳng giữa Moscow và phương Tây leo thang dồn dập trong suốt thời gian qua. Nga trở thành quốc gia bị trừng phạt nhiều nhất thế giới trong một nỗ lực nhằm gây áp lực lên Moscow để chấm dứt chiến dịch quân sự.

Tuy nhiên, có một thực tế mà nhiều chuyên gia và chính trị gia đã thừa nhận rằng, phương Tây đã làm tổn thương chính mình khi cố gắng trừng phạt Nga. Ví dụ, trong lĩnh vực năng lượng, các lệnh cấm vận Moscow đã khiến giá dầu và khí đốt tăng vọt dẫn tới lạm phát ở nhiều nước phương Tây gia tăng.

Vì vậy, theo các chuyên gia, phương Tây trong thời gian qua đã bắt đầu có những biện pháp âm thầm nhằm nới lỏng các biện pháp cứng rắn chống lại Nga.

Đầu tiên, Liên minh châu Âu (EU) đã ra quyết định thêm những ngoại lệ vào lệnh trừng phạt Nga, cho phép các nước ngoài khối có thể giao dịch với các thực thể Nga bị trừng phạt, bao gồm các ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước của Moscow, ví dụ như Rosneft. Theo Bloomberg, các ngoại lệ này được áp dụng cho các thực thể "được xem là thiết yếu cho việc vận chuyển thực phẩm, sản phẩm nông nghiệp và dầu tới các nước thứ 3 bên ngoài EU".

Theo giới quan sát, EU dường như đang nỗ lực để thuyết phục các bên rằng các lệnh trừng phạt đối với Nga hoàn toàn không liên quan đến việc nguồn cung cấp thực phẩm hoặc năng lượng toàn cầu bị gián đoạn, hoặc ít nhất, EU không nhằm mục đích để chúng xảy ra.

Trong thông báo của Hội đồng châu Âu, EU cho biết "cam kết tránh sử dụng các biện pháp có thể dẫn đến mất an ninh lương thực trên toàn cầu. EU không áp dụng biện pháp nào để cản trở quá trình giao thương nông sản, thực phẩm, trong đó có lúa mì, phân bón, giữa các nước thứ 3 và Nga".

EU có thể đã nhận ra rằng, các lệnh trừng phạt chống lại Nga dường như không hoạt động quá hiệu quả theo cách mà EU mong muốn, và có nguy cơ gây tổn thương tới các bên thứ 3 không liên quan tới cuộc chiến ở Ukraine.

Những bất cập

Ngoài ra, các chuyên gia nhận định, EU cũng đã có những điều chỉnh trong lệnh trừng phạt để cho phép một phần dầu Nga đi vào thị trường để tránh làm giá dầu thế giới tăng vọt. Trước đó, toàn bộ hoạt động nhập khẩu dầu của Nga được vận chuyển qua đường biển, việc bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm cho các tàu chở dầu của Nga sang nước thứ 3 đều bị cấm. Tuy nhiên, lệnh này đã được nới lỏng bớt.

Hai tháng trước, EU đã công bố lệnh cấm trên toàn thế giới đối với việc cung cấp bảo hiểm hàng hải cho các tàu chở dầu của Nga. EU kỳ vọng, Anh - trung tâm của ngành bảo hiểm hàng hải toàn cầu - sẽ tham gia vào nỗ lực này để làm khó hoạt động xuất khẩu dầu của Nga. Tuy nhiên, cho tới nay, Anh vẫn chưa có động thái tương tự dù sự tham gia của London được xem là có vai trò then chốt, đảm bảo lệnh cấm có hiệu quả với Nga.

Mỹ, trong khi đó, đang vận động các đồng minh thực hiện áp giá trần lên dầu Nga để làm giảm doanh thu của Moscow. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, biện pháp này nhiều khả năng bất khả thi.

Một nghịch lý khác mà EU phải đối mặt đó là dù cấm dầu Nga, nhưng sản phẩm này vẫn được xuất tới một bên thứ 3 bên ngoài EU. Tại đây, dầu Nga sẽ được tinh chế và xuất sang EU. Không bên nào có thể xác định rằng sản phẩm mà EU nhập về có phải có nguồn gốc từ Nga hay không.

Chính vì vậy, theo chuyên gia Alastair Crooke, các động thái của EU trong thời gian qua chính là âm thầm nới lỏng các lệnh trừng phạt áp lên Nga.

Giới quan sát nhận định, các nhà hoạch định chính sách phương Tây dường như đã nhận ra một thực tế rằng, việc trừng phạt Nga là không dễ dàng như việc trừng phạt các nhà xuất khẩu dầu quy mô nhỏ khác. Mặt khác, Nga không chỉ là ông lớn năng lượng mà còn là nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới những mặt hàng thiết yếu như phân bón, lương thực.

Theo Dân trí

Điểm tựa vững chắc cho tuyến phòng ngự của quân đội Nga ở miền Nam Ukraine
Ukraine nêu hai điều kiện đàm phán chấm dứt xung đột với Nga
G7 tính chặn đường đi của dầu Nga
Ukraine phản công dồn dập, phá hủy kho vũ khí Nga
Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm "vũ khí" vào dầu Nga
Ukraine tấn công 2 cây cầu chiến lược do Nga kiểm soát tại Kherson
Tổng thống Ukraine ra lệnh sơ tán bắt buộc ở Donetsk

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,680 ▼170K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,670 ▼170K 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲70K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,000 ▲70K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,675 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,675 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16423 16691 17267
CAD 18458 18735 19352
CHF 31050 31428 32066
CNY 0 3530 3670
EUR 29077 29346 30375
GBP 34393 34785 35720
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15423 16011
SGD 19697 19978 20504
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26217
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 14:00