VEPR cảnh báo nguy cơ Việt Nam là "điểm trung chuyển" hàng hoá Trung Quốc sang Mỹ

11:20 | 22/10/2020

136 lượt xem
|
Sự tăng trưởng đột ngột của nhập khẩu từ Trung Quốc và xuất khẩu sang Mỹ cho cùng một số loại mặt hàng nhiều khả năng là tạm nhập tái xuất, chứ không phải do khu vực sản xuất trong nước mở rộng.

Tại Báo cáo kinh tế vĩ mô quý III năm 2020, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) cảnh báo Việt Nam có nguy cơ trở thành thị trường tạm nhập tái xuất của Trung Quốc nhằm lách lệnh trừng phạt của Mỹ đối với hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc.

Việt Nam có nguy cơ trở thành thị trường tạm nhập tái xuất của Trung Quốc nhằm lách lệnh trừng phạt của Mỹ
Việt Nam có nguy cơ trở thành thị trường tạm nhập tái xuất của Trung Quốc nhằm lách lệnh trừng phạt của Mỹ.

Vai trò tăng lên của khu vực trong nước

Dẫn số liệu từ Tổng cục Hải quan, VEPR cho biết cán cân thương mại hàng hóa trong quý 3 ước tính thặng dư 10,7 tỷ USD – mức thặng dư thương mại cao nhất trong vòng 15 năm trở lại đây. Trong đó khu vực kinh tế trong nước thâm hụt 1,08 tỷ USD, khu vực FDI (kể cả dầu thô) thặng dư 11,8 tỷ USD.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý 3 đạt mức tăng trưởng tốt, đạt 79,74 tỷ USD, tăng 11,1% và tăng 33,9%. Trong đó, xuất khẩu tới từ nhóm doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng chủ yếu đạt 49,99 tỷ USD, tăng 2% chiếm 63% tổng kim ngạch. Xuất khẩu từ khu vực trong nước tăng 32%, đạt 29,75 tỷ USD.

Cũng theo VEPR, việc Hiệp định EVFTA bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1/8/2020 đã thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang EU trong quý 3 như điện tử máy tính và linh kiện, thủy sản, máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng. Tổng kim ngạch nhập khẩu quý 3 ước tính đạt 69,02 tỷ USD, tăng 2,27%, tăng 19,34%. Cụ thể, nhập khẩu của khu vực trong nước tăng, chiếm 45% kim ngạch nhập khẩu (quý 3/2019 chỉ chiếm 41%).

Chín tháng năm 2020 chứng kiến thặng dư thương mại đạt 16,52 tỷ USD- mức thặng dư cao nhất trong vòng 15 năm trở lại đây nhờ vào xuất khẩu tăng mạnh trong khi nhập khẩu giảm nhẹ, trước đó, cùng kì năm 2019 thặng dư 5,8 tỷ USD, năm 2018 là 4,7 tỷ USD, năm 2017 là âm 0,5 tỷ USD.

Khu vực trong nước thâm hụt 9,67 tỷ USD, giảm 50,22%. Khu vực có vốn đầu tư FDI thặng dư 25,86 tỷ USD, tăng 2,3% . Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng ước tính đạt 202,57 tỷ USD, tăng 4,1%. Điện thoại và linh kiện vẫn là các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất, đạt 36,78 tỷ USD, chiếm 18,16% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 5,2%.

Theo sau là mặt hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 18,2 tỷ USD, tăng 39,8%, giày dép đạt 12,13 tỷ USD, giảm 8,4%; hàng dệt may đạt 22,16 tỷ USD, giảm 9,9%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,5 tỷ USD, tăng 12,6%.

Nhìn chung, tỷ trọng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực vẫn thuộc về khu vực FDI. Thị trường xuất khẩu khó khăn, giá xuất khẩu bình quân của nhiều mặt hàng nông sản đều giảm so với cùng kỳ năm trước khiến kim ngạch xuất khẩu hầu hết các mặt hàng nông, thủy sản chín tháng năm nay đều giảm so với cùng kì năm trước: Rau quả giảm 11,5%; hạt điều giảm 3,5%; cà phê, giảm 1%; hạt tiêu giảm 17,5%. Riêng mặt hàng gạo đạt 2,45 tỷ USD, tăng 11,1% nhờ vào nhu cầu dự trữ gạo của các nước tăng do dịch bệnh.

Tính chung 9 tháng năm 2020, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 186,05 tỷ USD, giảm 0,7%. Có 31 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 73,4% tổng trị giá nhập khẩu, trong đó: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt giá trị cao nhất, chiếm 24,23% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, tăng 17,9%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng giảm 1,3 % ; điện thoại và linh kiện tăng 0,1%; vải các loại giảm 13,4%.

Xét về thị trường xuất nhập khẩu, trong 9 tháng đầu năm 2020, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 54,74 tỷ USD, tăng 22,7%.

Trong khi đó, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch 57,6 tỷ USD, tăng 4,1%.

Cần "siết" nguồn gốc nguyên liệu đầu vào công nghiệp nhập khẩu

Đáng chú ý, Hoa Kỳ là thị trường xuất siêu lớn nhất của Việt Nam đạt 44,36 tỷ USD, tăng 30,8%. Việt Nam xuất siêu sang EU đạt 18,35 tỷ USD, giảm 8,4%. Trong khi đó, nhập siêu từ Trung Quốc 25,11 tỷ USD, giảm 7,3%, từ Hàn Quốc 18,55 tỷ USD, giảm 9,7%, từ ASEAN 4,8 tỷ USD, tăng 3,5%.

Điện tử, máy tính và linh kiện đạt giá trị cao nhất, chiếm 24,23% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, tăng 17,9%
Điện tử, máy tính và linh kiện đạt giá trị nhập khẩu cao nhất trong 9 tháng đầu năm, chiếm 24,23% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, tăng 17,9%.

“Thặng dư thương mại ngày càng cao với Mỹ khiến quốc gia này chính thức quyết định điều tra Việt Nam về vấn đề thao túng tiền tệ vào tháng Tám. Các lệnh trừng phạt từ phía Mỹ có thể sẽ được áp dụng dưới hình thức thuế quan mới đối với hàng nhập khẩu dựa trên trên mức độ thao túng tiền tệ của Việt Nam”, VEPR khuyến cáo.

VEPR thông tin, trước đó, vào ngày 25/08, Bộ Tài chính Hoa Kỳ ra thông báo rằng tiền đồng của Việt Nam đã được định giá thấp hơn 4,7% trong năm 2019 và Mỹ sẽ áp thuế lên mặt hàng vỏ lốp xe xuất khẩu của Việt Nam.

Vào ngày 02/10, Văn phòng chính phủ Mỹ cũng đưa ra thông báo sẽ mở điều tra riêng biệt khác về việc nhập khẩu gỗ của Việt Nam do cho rằng có thể xảy ra việc dùng gỗ phi pháp trong hàng xuất sang Mỹ gây ảnh hưởng tới doanh nghiệp và lao động Mỹ.

VEPR bình luận, Việt Nam có nguy cơ trở thành thị trường tạm nhập tái xuất của Trung Quốc nhằm lách lệnh trừng phạt của Mỹ đối với hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc. Do các mặt hàng xuất khẩu nhiều sang Mỹ chủ yếu là máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác. Trong khi Việt Nam lại nhập khẩu nhiều các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện và máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng từ Trung Quốc.

“Vì thế, tất cả những con số thống kê nêu trên về sự tăng trưởng đột ngột của nhập khẩu từ Trung Quốc và xuất khẩu sang Mỹ cho cùng một số loại mặt hàng như linh kiện điện tử nhiều khả năng chỉ chỉ thuấn túy là tạm nhập tái xuất, chứ không phải do khu vực sản xuất trong nước mở rộng”, VEPR nêu rõ, đồng thời khuyến cáo Chính phủ nên có các chính sách thắt chặt các quy định về nguồn gốc của các nguyên liệu đầu vào công nghiệp nhập khẩu.

Theo VEPR, so với các quý trước có thể thấy, Việt Nam chưa có nhiều tiến triển trong việc đa dạng hóa thị trường thương mại. Thương mại quốc tế của khu vực kinh tế trong nước có vẻ như đang được cải thiện trong bối cảnh kinh tế thế giới đầy bất ổn và khó khăn.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Mỹ kêu gọi các đồng minh cạnh tranh Mỹ kêu gọi các đồng minh cạnh tranh "mạnh mẽ" hơn với Nga và Trung Quốc
Kinh tế Trung Quốc phục hồi Kinh tế Trung Quốc phục hồi "phập phù" và nhiều mâu thuẫn
“Bộ tứ Kim cương” sắp tập trận chung, gửi tín hiệu mạnh mẽ đến Trung Quốc“Bộ tứ Kim cương” sắp tập trận chung, gửi tín hiệu mạnh mẽ đến Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 01:45