Tước giấy phép kinh doanh 7 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

13:00 | 11/08/2022

1,220 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Bộ Công Thương, đã tước giấy phép hoạt động kinh doanh xăng dầu của 7 doanh nghiệp đầu mối. Đây là việc đáng biểu dương nhưng một số hệ lụy cũng cần phải giải quyết hợp lý, hợp tình.

Vừa qua, website "Công khai minh bạch hoạt động kinh doanh điện, xăng dầu" của Bộ Công Thương đã đăng tải các doanh nghiệp đầu mối (xuất nhập khẩu) bị tước giấy phép kinh doanh xăng dầu.

Tước giấy phép kinh doanh 7 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu
Xử lý nghiêm hành vi găm hàng nhằm trục lợi trong hoạt động kinh doanh xăng dầu.

Cụ thể các doanh nghiệp bị tước giấy phép gồm: Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Phát (tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu 2 tháng kể từ ngày 26/7/2022); Công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Hòa Khánh (tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu 1 tháng kể từ ngày 18/7/2022); Tổng công ty thương mại Sài Gòn - TNHH MTV (tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu 1 tháng kể từ ngày 13/7/2022);

Công ty TNHH thương mại vận tải và du lịch Xuyên Việt Oil (tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu 1,5 tháng kể từ ngày 28/7/2022); Công ty cổ phần nhiên liệu Phúc Lâm (tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu 1 tháng kể từ ngày 19/7/2022);

Công ty cổ phần Phúc Lộc Ninh (tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu 1,5 tháng kể từ ngày 7/7/2022); Công ty TNHH Xăng dầu Vĩnh Long Petro (tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu 1,5 tháng kể từ ngày 12/7/2022).

Những doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu bị tước giấy phép là bởi thiếu điều kiện kinh doanh xăng dầu, như thiếu cửa hàng sở hữu và cửa hàng chung, thiếu đại lý hoặc thiếu kho, cầu cảng, phương tiện vận tải theo quy định đăng ký, cấp giấy phép thương nhân xuất nhập khẩu xăng dầu…

Tuy nhiên, điều khiến nhiều thương nhân đầu mối khác lo lắng khi đối diện nguy cơ bị xử phạt vì giao dịch với những doanh nghiệp bị tước giấy phép. Bởi những doanh nghiệp đầu mối đều bị tước giấy phép kinh doanh trong tháng 7/2022, song phải đến ngày 9/8/2022, Bộ Công Thương mới đăng tải thông tin công khai trên website về việc này.

Chính vì không có thông tin, không biết chuyện các thương nhân nêu trên bị tước giấy phép, cho nên một số nhà máy lọc dầu, thương nhân xuất nhập khẩu xăng dầu vẫn giao dịch, mua bán (theo hợp đồng đã ký) với các thương nhân đầu mối bị tước giấy phép sau ngày 25/7/2022 tới trước ngày Bộ Công Thương đăng tải thông tin.

Việc giao dịch, mua bán như vậy được cho là mua bán trái phép xăng dầu, hoặc xuất nhập khẩu lậu xăng dầu. Điều này khiến nhà máy lọc dầu, doanh nghiệp đầu mối, thương nhân phân phối rất lo lắng khi phải đối diện với nguy cơ bị xử phạt mua bán trái phép xăng dầu trên thị trường.

Hiện nay, một số nhà máy sản xuất, thương nhân đầu mối đã có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị có ý kiến về vấn đề này.

Nhà máy lọc dầu Dung Quốc tiếp tục vận hành an toàn, ổn định, với công suất cao, cung cấp khoảng hơn 30% nhu cầu xăng dầu trong nước, giúp đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
Bộ Công Thương cần sớm ban hành văn bản về việc tước giấy phép kinh doanh của các đầu mối xăng dầu, tránh để ảnh hưởng đến các Nhà máy Lọc dầu và các doanh nghiệp khác.

Theo một thương nhân đầu mối xăng dầu, lẽ ra khi tước giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu phải thông báo trước ít nhất 10 ngày để nhà máy lọc dầu, thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu dừng ngay giao dịch mua bán, kinh doanh với các thương nhân đầu mối bị tước.

Còn các tổng đại lý, đại lý của những thương nhân đầu mối bị tước giấy phép chuyển đổi nguồn, lấy hàng từ những thương nhân đầu mối không bị tước giấy phép. "Việc giao dịch, mua bán xăng dầu với những doanh nghiệp bị tước giấy phép là sai quy định của pháp luật; khi thanh, kiểm tra, doanh nghiệp sẽ bị xử lý, xử phạt.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, chúng tôi hoàn toàn ở thế bị động, không biết thông tin những doanh nghiệp đầu mối nêu trên bị tước, chỉ đến khi có thông tin đăng tải trên website của Bộ (sau từ 10-20 ngày). Chính vì vậy, 2 nhà máy lọc dầu, các doanh nghiệp đầu mối, doanh nghiệp phân phối… đã có đơn kiến nghị gửi Bộ Công Thương xin ý kiến về vấn đề này.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đầu mối, thương nhân phân phối vẫn đang phải làm việc với đoàn thanh tra chuyên ngành theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương ký hồi tháng 2/2022.

Việc thanh tra chuyên ngành các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu nhằm lành mạnh thị trường. Đây là hoạt động thanh tra đột xuất được thực hiện bởi ba đoàn thanh tra chuyên ngành, để thanh tra về việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp đầu mối. Đây là việc làm cần thiết để lành mạnh hóa thị trường xăng dầu trong nước, đồng thời kiểm soát được lạm phát và tránh tình trạng đầu cơ trục lợi.

Việc thanh tra sẽ được các cơ quan chức năng của Bộ Công Thương thực hiện bao gồm tất cả các nội dung liên quan đến quy định về hoạt động kinh doanh xăng dầu của những doanh nghiệp đầu mối, bao gồm cả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, điều kiện phòng cháy chữa cháy, quy định về sở hữu, đồng sở hữu về phương tiện, tàu, kho bể, hệ thống phân phối...

P.V

Sắp thanh tra các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu Sắp thanh tra các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu
Cảnh báo phát triển nóng đầu mối xăng dầu Cảnh báo phát triển nóng đầu mối xăng dầu
Sự thật về việc khan hiếm xăng dầu trên thị trường Sự thật về việc khan hiếm xăng dầu trên thị trường

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲2500K 114.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲2500K 114.390 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲2480K 113.680 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲2480K 113.460 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1880K 86.030 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲1460K 67.130 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲1040K 47.780 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲2290K 104.980 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲1530K 70.000 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲1630K 74.580 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1700K 78.010 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲940K 43.090 ▲940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲830K 37.940 ▲830K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16105 16372 16951
CAD 18236 18512 19134
CHF 31368 31747 32400
CNY 0 3358 3600
EUR 29190 29460 30491
GBP 33845 34234 35182
HKD 0 3206 3408
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15229 15820
SGD 19316 19595 20124
THB 696 759 812
USD (1,2) 25635 0 0
USD (5,10,20) 25673 0 0
USD (50,100) 25701 25735 26078
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 11:00