Túi tiền người dân Mỹ ảnh hưởng thế nào sau động thái của Fed?

06:54 | 29/07/2022

205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Fed vừa tăng lãi suất thêm 0,75%, lần tăng mạnh thứ 2 nhằm hạ nhiệt nền kinh tế, kìm cương lạm phát. Vậy điều này sẽ tác động ra sao đến túi tiền của người dân và nền kinh tế Mỹ?

Tại sao Fed tăng lãi suất?

Câu trả lời ngắn gọn là để hạ nhiệt lạm phát đang ở mức cao kỷ lục.

Theo Forbes, người Mỹ đang bị ảnh hưởng bởi các mặt hàng thiết yếu từ thực phẩm, khí đốt, các mặt hàng tiện ích đều đã tăng giá gấp đôi.

Thay đổi mức lãi suất quỹ liên bang là một trong số ít công cụ mà ngân hàng liên bang Mỹ có thể sử dụng để ổn định nền kinh tế đang quá nóng và làm giảm nhu cầu tiêu dùng hàng hóa để từ đó có thể hạ nhiệt lạm phát.

Trong nhiều tháng qua, Chủ tịch Fed Jerome Powel và các quan chức của Fed đã lặp đi lặp lại rằng lạm phát của Mỹ đang ở mức cao nhất trong 4 thập kỷ khiến chính sách tiền tệ thắt chặt hơn là điều cần thiết. Chính sách này cũng trở nên rõ ràng hơn khi thị trường lao động gần như đã hồi phục hoàn toàn sau làn sóng dịch Covid-19, với tỷ lệ thất nghiệp ở mức 3,6%.

Túi tiền người dân Mỹ ảnh hưởng thế nào sau động thái của Fed? - 1
Chủ tịch Fed Jerome Powel và các quan chức của Fed đã lặp đi lặp lại rằng lạm phát của Mỹ đang ở mức cao nhất trong 4 thập kỷ khiến chính sách tiền tệ thắt chặt hơn là điều cần thiết (Ảnh: Reuters).

Fed có 2 nhiệm vụ là kiểm soát lạm phát và thúc đẩy toàn dụng lao động. Và có vẻ như công việc thứ 2 đã hoàn thành, nên Fed đang chuyển hướng sang giải quyết vấn đề lạm phát bằng cách thắt chặt chính sách tiền tệ.

Các nhà phân tích cho rằng Fed còn 2 đợt tăng lãi suất trong năm nay. Chính Fed cũng dự kiến mức lãi suất quỹ liên bang sẽ đạt mức 3,4% vào cuối năm nay. Nhưng thách thức lớn đối với Fed là cơ quan này không thể tăng lãi suất quá cao, bởi điều đó có thể đẩy nền kinh tế vào suy thoái. Một số nhà kinh tế tin rằng Fed đang ngày càng khó khăn trong việc xác định ranh giới này và tránh để nền kinh tế chìm sâu.

Phải một thời gian nữa mới có thể biết được liệu việc tăng lãi suất có chế ngự được lạm phát hay không. Nhưng chính sách tiền tệ thắt chặt có thể ảnh hưởng ngay đến tài chính của người dân, từ khả năng đi vay đến lãi suất tiết kiệm…

Tác động đối với túi tiền của người dân ra sao?

Theo Forbes, việc Fed tăng lãi suất có tác động khá mơ hồ đến thị trường chứng khoán. Một mặt, lãi suất cao có thể khuyến khích nhà đầu tư bán cổ phiếu và chốt lời. Nhưng nhiều bằng chứng cho thấy, việc tăng lãi suất không ảnh hưởng đến cổ phiếu.

Trong ngắn hạn, tác động tức thời đáng kể nhất của việc tăng lãi suất là đến tâm lý thị trường. Khi Ủy ban Thị trường Mở (FOMC) tăng lãi suất, các nhà giao dịch chuyên nghiệp có thể nhanh chóng bán cổ phiếu và chuyển sang đầu tư phòng thủ hơn. Nhưng về dài hạn, dữ liệu cho thấy thị trường chứng khoán vẫn tăng trong một số trường hợp khi Fed thắt chặt chính sách tiền tệ.

Dữ liệu thị trường Dow Jones đã phân tích 5 chu kỳ tăng lãi suất gần đây cho thấy, 3 chỉ số thị trường chứng khoán hàng đầu của Mỹ chỉ giảm trong một chu kỳ tăng lãi suất, từ tháng 1/1999 đến tháng 1/2001, trong thời kỳ sụp đổ của dot-com.

Túi tiền người dân Mỹ ảnh hưởng thế nào sau động thái của Fed? - 2
Nợ tiêu dùng thường có xu hướng thay đổi theo lãi suất của Fed (Ảnh: AFP/Getty).

Khi Fed tăng lãi suất, khoản nợ thẻ tín dụng sẽ trở nên đắt đỏ hơn. Đó là vì lãi suất đối với nợ tiêu dùng thường có xu hướng thay đổi theo lãi suất của Fed.

Chính sách lãi suất của Fed cũng tác động đến cách tính phí giữa các ngân hàng đối với các khoản vay ngắn hạn. Lãi suất huy động cao hơn đồng nghĩa chi phí đi vay đắt đỏ hơn. Điều này có thể làm giảm nhu cầu vay tiền giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Và các ngân hàng sẽ chuyển chi phí vay cao hơn này sang các khoản vay tiêu dùng.

Hầu hết các tổ chức phát hành thẻ tín dụng dựa trên mức lãi suất cơ bản để tính lãi suất vay hàng năm (APR). Vì vậy, nếu thẻ tín dụng của bạn có APR là 16,25% thì việc Fed tăng lãi suất quỹ liên bang thêm 0,5%, đồng nghĩa công ty phát hành sẽ tăng APR của bạn lên 16,75%. Mức lãi suất được áp cho số dư nợ càng cao thì khoản vay đó ngày càng đắt đỏ.

Tương tự, đối với khoản vay thế chấp mua nhà có thể sẽ phải đối mặt với hóa đơn nhà ở lớn hơn trong những tháng tới.

Ở chiều ngược lại, lãi suất tiết kiệm cũng sẽ tăng lên, nhưng chậm hơn. Theo Forbes, không có mối liên hệ trực tiếp nào giữa lãi suất quỹ liên bang và lãi suất tiền gửi. Nhưng các ngân hàng đang từ từ tăng lãi suất đối với tiền gửi, bao gồm tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi… để thu hút người gửi tiền.

Ảnh hưởng đối với doanh nghiệp nhỏ

Theo CNBC, đối với các Main Street (một từ lóng chỉ các doanh nghiệp nhỏ của Mỹ), lãi suất cao hơn sẽ làm tăng chi phí đi vay.

Nhưng quan trọng hơn, việc Fed tăng lãi suất khiến nền kinh tế chậm lại làm ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng và triển vọng tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ. Với khả năng suy thoái ngày càng tăng, một phần do các đợt tăng lãi suất gần đây của Fed, lợi nhuận của các doanh nghiệp nhỏ sẽ bị hạn chế bởi các khoản thanh toán nợ lãi hàng tháng lớn hơn và chi phí cho các khoản vay mới cao hơn.

Tuy nhiên, theo CNBC, mức lãi suất cho vay kinh doanh hiện đang trên đà tăng đến 8%, vẫn ở mức thấp trong lịch sử.

Chris Hurn, người sáng lập kiêm CEO của Fountainhead, chuyên về cho vay doanh nghiệp nhỏ, cho biết: "Khi Fed bắt đầu tăng lãi suất, nó sẽ có hiệu ứng gợn sóng trên tất cả các chỉ số lãi suất". Tuy nhiên, ông Hurn cũng cho rằng với mức lãi suất vẫn ở mức thấp trong lịch sử, các khoản thanh toán lãi suất của các doanh nghiệp sẽ không bị ảnh hưởng nhiều.

Ví dụ như chủ một doanh nghiệp đang gánh khoản nợ thiết bị trị giá 200.000 USD, doanh nghiệp này sẽ phải lãi hàng tháng cao hơn một chút, nhiều hay ít còn tùy thuộc vào thời gian vay, nhưng với hầu hết các khoản vay, việc tăng lãi suất hàng tháng không phải là vấn đề lớn về dòng tiền.

Tương tự, Rohit Arora, đồng sáng lập kiêm CEO của Biz2Credit, công ty cho vay doanh nghiệp nhỏ, cũng cho rằng: "Hầu hết các chủ doanh nghiệp đang nhìn vào mức lãi hàng tháng và họ có thể chịu được với mức 0,75%. Nó không đáng kể đối với khoản vay 10 năm".

Vấn đề lớn nhất là thị trường cho vay kinh doanh có thể nhanh chóng cạn kiệt khi các ngân hàng thu hồi các khoản vay để bảo toàn vốn và hạn chế rủi ro. "Các ngân hàng đang lo ngại và số lượng người đủ điều kiện vay đang ngày càng giảm", Hurn nói và cho biết ông đã chứng kiến điều này nhiều lần trong hơn 2 thập kỷ qua khi các tổ chức tín dụng thắt chặt điều kiện cho vay khi sự bất ổn của nền kinh tế gia tăng.

Mặc dù số liệu gần đây cho thấy tỷ lệ phê duyệt các khoản vay doanh nghiệp cơ bản không thay đổi so với tháng trước đó, song các chính sách tín dụng của các ngân hàng đang được thắt chặt hơn khi nền kinh tế cận kề với suy thoái. Ông Hurn cho rằng, điều này đang xảy ra và sẽ ngày càng tăng.

Nhưng theo các chuyên gia mà CNBC trích dẫn, ảnh hưởng lớn nhất của việc tăng lãi suất đối với các doanh nghiệp nhỏ là ảnh hưởng về kinh tế và thị trường nói chung.

Fed cần hạ nhiệt nền kinh tế để kìm cương lạm phát đang cao nhất trong 40 năm. Trong một số trường hợp, điều đó sẽ giúp doanh nghiệp nhỏ quản lý chi phí, bao gồm cả lao động và hàng tồn kho. "Cuối cùng, các chủ doanh nghiệp đều hiểu rằng đó là điều tốt hơn. Họ không thể tiếp tục tăng lương cho nhân viên và chịu chi phí tồn kho cao và sẽ chuyển chi phí đó cho khách hàng", ông Arora nói và cho rằng: "Tôi nghĩ rằng họ có thể chịu dựng và chấp nhận nó (tăng lãi suất) như một điều kiện để giảm lạm phát".

Thực tế, giới phân tích Phố Wall kỳ vọng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất trở lại sớm nhất là vào tháng 3/2023 dựa trên dự báo nền kinh tế sẽ yếu hơn.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 29/7 duy trì đà tăng mạnh
Tin tức kinh tế ngày 28/7: Tiền rót vào chứng khoán tăng mạnh
Giá dầu lên cao hơn do dầu tồn kho của Mỹ giảm và Nga cắt giảm khí đốt sang châu Âu
Giá xăng dầu hôm nay 28/7: Dầu thô duy trì đà tăng
Fed tăng lãi suất thêm 0,75%, khẳng định Mỹ hiện không suy thoái

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,680 ▼170K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,670 ▼170K 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲70K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,000 ▲70K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,675 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,675 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16410 16678 17256
CAD 18448 18725 19348
CHF 31038 31416 32062
CNY 0 3530 3670
EUR 29064 29333 30362
GBP 34440 34831 35769
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15423 16013
SGD 19673 19954 20482
THB 711 774 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26217
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,862 34,956 35,840
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,320 31,417 32,208
JPY 176.89 177.21 184.68
THB 760.22 769.61 823.65
AUD 16,718 16,778 17,244
CAD 18,700 18,760 19,313
SGD 19,868 19,930 20,599
SEK - 2,669 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,419 15,562 16,013
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 29,323 29,346 30,559
TWD 785.57 - 951.05
MYR 5,754.93 - 6,493.41
SAR - 6,826.63 7,185.26
KWD - 82,639 88,009
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25856 25856 26220
AUD 16628 16728 17298
CAD 18645 18745 19296
CHF 31235 31265 32155
CNY 0 3588.6 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29328 29428 30204
GBP 34740 34790 35911
HKD 0 3320 0
JPY 176.19 177.19 183.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15528 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19836 19966 20697
THB 0 740.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11250000 11250000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,661 16,811 17,879
EUR 29,395 29,545 30,723
CAD 18,593 18,693 20,013
SGD 19,922 20,072 20,550
JPY 176.68 178.18 182.83
GBP 34,847 34,997 35,777
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,474 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 13:00