Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19

18:02 | 15/07/2022

530 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh tế Trung Quốc đang tăng trưởng ở mức chậm nhất kể từ khi đại dịch bắt đầu ảnh hưởng đến nước này cách đây 2 năm.

Điều này cho thấy cách tiếp cận kiểm soát dịch nghiêm ngặt của Bắc Kinh đã ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của nước này.

Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) vừa cho biết, tăng trưởng kinh tế quý II của nước này ở mức 0,4%, thấp hơn dự báo 1,2% của các nhà kinh tế và là mức yếu nhất kể từ năm 2020.

Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19 - 1
Tăng trưởng kinh tế quý II Trung Quốc ở mức 0,4%, yếu nhất kể từ năm 2020 (Ảnh: AFP/Getty).

Theo Bloomberg, điều này có nghĩa Bắc Kinh có thể không đạt được mục tiêu tăng trưởng khoảng 5,5% trong cả năm nay, đồng thời giáng thêm một đòn nữa vào nền kinh tế toàn cầu đang bị ảnh hưởng bởi những lo ngại suy thoái.

Dữ liệu chính thức cho thấy nền kinh tế Trung Quốc đã được cải thiện trong tháng 6 khi các ca nhiễm Covid-19 giảm xuống và chính phủ cắt giảm thuế, đồng thời tăng tốc chi tiêu cho cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, với cam kết tiếp tục cách tiếp cận "zero Covid", nước này có khả năng sẽ xảy ra nhiều đợt phong tỏa hơn.

"Tăng trưởng GDP đang bị thiếu nhiều", bà Wei Yao - nhà kinh tế trưởng khu vực châu Á - Thái Bình Dương tại Societe Generale SA - nói với Bloomberg. Theo bà, con số này, về cơ bản, có nghĩa mức tăng trưởng 5,5% năm nay là không thể, thậm chí mức 4% vẫn cực kỳ thách thức. Nền kinh tế nước này "cần sự hồi phục rất mạnh trong nửa cuối năm để đạt được mức 4% trong năm nay", bà nói.

Cũng theo NBS, trong 6 tháng đầu năm nay, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc mới chỉ đạt 2,5%.

Bất động sản, lĩnh vực chiếm khoảng 20% GDP của Trung Quốc, vẫn chưa có dấu hiệu cải thiện. Tuần qua, các ngân hàng Trung Quốc đã bị xáo trộn bởi các báo cáo cho biết các hộ gia đình ở hàng chục dự án đã ngừng thanh toán các khoản vay thế chấp do các nhà phát triển chậm tiến độ xây dựng dự án.

"Nền tảng của sự phục hồi kinh tế không ổn định" vì tác động của các đợt bùng phát dịch Covdi-19 trong nước "vẫn chưa được loại bỏ hoàn toàn", NBS cho biết khi công bố các dữ liệu kinh tế quý II của nước này.

Cơ quan này cũng cảnh báo về "nguy cơ gia tăng lạm phát đình trệ" trong nền kinh tế thế giới, các chính sách tiền tệ thắt chặt ở các nền kinh tế lớn và tác động của các đợt bùng phát dịch tại Trung Quốc.

Thị trường chứng khoán Trung Quốc vẫn "bình chân như vại" trước các dữ liệu kinh tế tồi tệ này. Chỉ số CSI 300 ở Thượng Hải lúc trưa nay giao dịch ở mức cao hơn 0,1%. Đồng nhân dân tệ trong nước tăng nhẹ sau khi công bố dữ liệu về GDP, giao dịch ở mức 6,7533 nhân dân tệ đổi một USD.

Theo Dân trí

Mỹ và Trung Quốc đứng đầu về phát thải khí nhà kínhMỹ và Trung Quốc đứng đầu về phát thải khí nhà kính
Nhập khẩu dầu của Trung Quốc giảm trong tháng 6Nhập khẩu dầu của Trung Quốc giảm trong tháng 6
Tổng thống Philippines muốn giải quyết tranh chấp Biển Đông với Trung QuốcTổng thống Philippines muốn giải quyết tranh chấp Biển Đông với Trung Quốc
Liệu Kazakhstan có thể đa dạng hóa tuyến vận chuyển dầu mỏ?Liệu Kazakhstan có thể đa dạng hóa tuyến vận chuyển dầu mỏ?
IEA cảnh báo vai trò “bá chủ” về năng lượng mặt trời của Trung QuốcIEA cảnh báo vai trò “bá chủ” về năng lượng mặt trời của Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 20:00