Trung Quốc tăng tốc đầu tư trước mối lo “bom nợ” Evergrande

07:17 | 25/09/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Morgan Stanley đã cảnh báo, Trung Quốc phải quản lý việc tái cơ cấu nợ của Evergrande China để ngăn chặn hệ quả lan ra sang nền kinh tế rộng lớn hơn, nếu không sẽ tác động đến tăng trưởng GDP.

Kế hoạch tăng tốc đầu tư

Chính phủ Trung Quốc mới đây đã tuyên bố đầu tư cơ sở hạ tầng vào mạng viễn thông, định vị vệ tinh, Internet công nghiệp và hậu cần thông minh cũng như giao thông, để thúc đẩy tăng trưởng các lĩnh vực này trong vòng 5 năm tới. Kế hoạch tăng tốc đầu tư này xuất hiện trước những lo ngại ngày càng gia tăng về triển vọng tăng trưởng của Trung Quốc liên quan đến “bom nợ” Evergrande và các cuộc trấn áp Big Tech lẫn giáo dục.

Trung Quốc tăng tốc đầu tư trước mối lo “bom nợ” Evergrande
Các nhân viên an ninh vây kín trụ sở của Evergrande, nơi mọi người tụ tập để yêu cầu hoàn trả các khoản vay và các sản phẩm tài chính ở Thâm Quyến (Trung Quốc) vào ngày 20/9/2021. (Ảnh: CNN Business)

Hội đồng Nhà nước cũng cho biết trong một tuyên bố trực tuyến, sau cuộc họp do Thủ tướng Lý Khắc Cường chủ trì rằng: “Trước hết, phải tăng cường điều chỉnh chính sách và điều chỉnh theo chu kỳ, đồng thời ổn định kỳ vọng của thị trường với sự điều phối chính sách tài khóa, tài chính cũng như việc làm. Chúng tôi sẽ lập kế hoạch các biện pháp tiếp theo để thúc đẩy tiêu dùng, tận dụng vốn xã hội trong đầu tư và duy trì tốc độ tăng trưởng thương mại để đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng trong phạm vi hợp lý.”

Vừa qua, cơ quan xếp hạng tín dụng quốc tế Fitch đã theo dõi Ngân hàng Mỹ trong việc cắt giảm ước tính tăng trưởng của Trung Quốc, do lo ngại về nhu cầu suy giảm khi tăng trưởng doanh số bán lẻ trong tháng 8 giảm xuống 2,5% từ 8,5% một tháng trước đó.

Những thách thức đặt ra bởi các đợt bùng phát dịch COVID-19 gần đây và giá cả hàng hóa tăng cao, đã thúc đẩy Hội đồng Nhà nước đưa ra kế hoạch của mình, thông qua việc dành vốn, đồng thời sẽ triển khai các dự án vào cuối năm 2021 và đầu năm 2022 để đảm bảo hoạt động kinh tế suôn sẻ.

Theo nguồn tin của South China Morning Post, nhà kinh tế trưởng Brian Coulton của Fitch cho biết sau khi hạ dự báo tăng trưởng năm 2021 của Trung Quốc xuống 8,1% từ 8,4% rằng, một loạt các chỉ số gần đây cho thấy nhu cầu trong nước giảm mạnh hơn dự kiến. Trong khi một trong số đó phản ánh các hạn chế liên quan đến đại dịch được áp dụng vào tháng 7 và tháng 8 và sự nguội lạnh trong lĩnh vực bất động sản là động lực chính dẫn đến việc hạ dự báo.

Đầu tuần này, Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ đã hạ ước tính tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Trung Quốc cho năm nay xuống 8,0%, với lý do sự bùng phát của biến thể Delta, kiểm soát tín dụng chặt chẽ đối với đầu tư bất động sản và cơ sở hạ tầng cũng như các chính sách dẫn đến cắt giảm sản xuất hàng hóa.

Morgan Stanley cũng đã cảnh báo, Trung Quốc phải quản lý việc tái cơ cấu nợ của Tập đoàn Evergrande và nới lỏng các chính sách của họ vào tháng 10, để ngăn chặn sự lan tỏa sang nền kinh tế rộng lớn hơn, nếu không, nó có thể tác động đến tăng trưởng GDP.

Vẫn “nặng nợ” từ chính quyền địa phương

Trước nhiều tác động dồn dập, Bắc Kinh đã hạn chế chi tiêu ồ ạt vào đường cao tốc, đường sắt và sân bay trong những năm gần đây, vì nợ chính quyền địa phương bao gồm các khoản nợ ngầm làm phương tiện tài trợ cho các công ty nhà nước và các dự án hợp tác công tư, đã tăng lên đáng kể.

Trung Quốc tăng tốc đầu tư trước mối lo “bom nợ” Evergrande
Trung Quốc cũng đang quan ngại đặc biệt về các khoản nợ tiềm ấn tử phía chính quyền địa phương (ảnh: Chinadaily)

Số liệu từ Cục Thống kê Trung Quốc cũng chỉ ra, đầu tư cơ sở hạ tầng thường được tài trợ bởi Chính phủ và các ngân hàng quốc doanh chỉ tăng 2,9% trong 8 tháng đầu năm 2021, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng đầu tư tài sản cố định là 8,9%. Đầu tư bất động sản chiếm 28,3% tổng vốn đầu tư, đã tăng 10,9% trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 8 lên 9,8 nghìn tỷ Nhân dân tệ (1,5 nghìn tỷ USD), mặc dù lĩnh vực này hiện đang chịu áp lực từ Chính phủ để giảm đầu cơ và đòn bẩy .

Cũng tại cuộc họp mới đây, Chính phủ Trung Quốc đã thông qua kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2021-2025, nhằm tăng nhu cầu trong nước, thúc đẩy chuyển đổi kinh tế và gia tăng động lực tăng trưởng. Trong đó, đầu tư vào cơ sở hạ tầng có thể đạt 10 nghìn tỷ Nhân dân tệ trong vòng 5 năm tới, theo ước tính của Ngân hàng Công thương Trung Quốc vào năm ngoái.

Tuy nhiên, mối quan tâm đang gia tăng về cách các chính quyền địa phương ở Trung Quốc sẽ trả lại các khoản nợ tiềm ẩn được huy động thông qua trái phiếu tự phát hành ra sao, đặc biệt là khi Bắc Kinh đang tăng cường kiểm soát để ngăn chặn sự suy thoái trong hệ thống tài chính chủ yếu do nhà nước chi phối. Sau nhiều năm cơ sở hạ tầng kém đi, Bắc Kinh đã đánh dấu mối quan ngại về các “phương tiện tài trợ của chính quyền địa phương” (LGFV), vốn thường là các thực thể do chính quyền thành lập để tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng.

Cơ quan xếp hạng Mỹ Moody's Investors Service cho biết trong một báo cáo rằng, việc Trung Quốc thắt chặt nợ LGFV sẽ khiến nhiều chính quyền địa phương phải mở rộng tiếp xúc thương mại để tạo ra dòng tiền. "Các hoạt động thương mại của LGFVs Trung Quốc có thể làm tăng rủi ro tín dụng nếu họ đa dạng hóa thành các dự án rủi ro cao, như khai thác mỏ hoặc phát triển bất động sản", Ivan Chung, phó giám đốc điều hành tại Moody's, nhận định.

Kể từ năm 2014, Bắc Kinh đã không thành công trong một loạt nỗ lực nhằm điều chỉnh tốt hơn các LGFV và kiểm soát rủi ro hệ thống tiềm ẩn, bao gồm khuyến khích chính quyền địa phương chuyển đổi chúng thành các doanh nghiệp khả thi về mặt thương mại, tránh sử dụng các bảo lãnh ngầm và xin hạn ngạch trái phiếu chính phủ để tài trợ cho các dịch vụ công.

Cựu quan chức Bộ Tài chính Sun Xiaoxia đánh giá, rất khó để thoát khỏi việc dựa vào LGFV và rất khó để chuyển đổi chúng thành một thực thể kinh doanh theo định hướng thị trường.

Rủi ro vỡ nợ của một LGFV cũng cao, vì nhiều khoản đầu tư không phải lúc nào cũng tạo ra lợi nhuận, có nghĩa là chính quyền địa phương không phải lúc nào cũng có thể hỗ trợ các LGFV do doanh thu của chính họ giảm”, Ông Sun nói thêm.

Mặc dù trái phiếu LGFV được niêm yết công khai chưa có khoản vỡ nợ, LGFV trước đây đã từng bị vỡ nợ đối với các khoản vay từ ngân hàng, công ty bảo hiểm và các sản phẩm ủy thác.

Còn theo Zhong Zhengsheng, nhà kinh tế trưởng của Ping An Securities cho biết, Trung Quốc có đủ vốn bao gồm 1,81 nghìn tỷ Nhân dân tệ (tương đương 280 tỷ USD) trái phiếu chuyên dùng để phát hành trong những tháng cuối năm, mặc dù trong nước đang thiếu các dự án chất lượng phù hợp để đầu tư.

Dữ liệu từ Bộ Tài chính cho thấy chi tiêu cho đầu tư cơ sở hạ tầng trong tháng 8 là mức cao nhất từ trước đến nay trong năm 2021, dù nó chỉ chiếm 26,3% tổng chi tiêu tài khóa trong tháng trước. Đối với bước tiếp theo, Trung Quốc nên nỗ lực hơn nữa để chuẩn bị các dự án và bắt đầu xây dựng”, ông Zhong nói.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Trung Quốc lệnh các địa phương chuẩn bị cho sự sụp đổ của EvergrandeTrung Quốc lệnh các địa phương chuẩn bị cho sự sụp đổ của Evergrande
Trung Quốc liên tiếp bơm tiền vào thị trường để cứu Evergrande?Trung Quốc liên tiếp bơm tiền vào thị trường để cứu Evergrande?
CLB lớn nhất Trung Quốc nguy cơ lớn phá sản, đội tuyển quốc gia sắp CLB lớn nhất Trung Quốc nguy cơ lớn phá sản, đội tuyển quốc gia sắp "loạn"
Evergrande tuyên bố trả nợ đúng hạn vào ngày maiEvergrande tuyên bố trả nợ đúng hạn vào ngày mai
"Nỗi sợ Evergrande" đẩy vàng tăng giá, chuyên gia khuyên mua bán cẩn trọng
"Bom nợ" 300 tỷ USD của Evergrande ảnh hưởng tới kinh tế toàn cầu ra sao?

  • bidv-14-4
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 01:02

Chủ đề

prev
next