Trúng đậm với thịt lợn, cổ đông Dabaco hồ hởi sắp được chia tiền

08:23 | 12/09/2020

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu Dabaco phiên cuối tuần tăng mạnh 4,3% sau khi tập đoàn này thông báo sẽ chuyển 634 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế của các công ty con về công ty mẹ tại thời điểm 31/7 để tạm ứng cổ tức năm 2020.

Cổ phiếu Dabaco tăng 4,3% sau “tin nóng”

Trái ngược với trạng thái dò dẫm của thị trường chung, cổ phiếu DBC của Tập đoàn Dabaco Việt Nam phiên 11/9 bứt phá mạnh, tăng 2.050 đồng/cổ phiếu tương ứng tăng 4,3% lên 49.900 đồng.

Nhà đầu tư dường như đang tỏ ra “phấn khích” trước thông báo của Dabaco rằng, tập đoàn này sẽ điều chuyển 634 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế của các công ty con về công ty mẹ tại thời điểm 31/7 để tạm ứng cổ tức năm 2020.

Ngày đăng ký cuối cùng để nhận cổ tức vào 17/9 tới và cổ tức năm 2020 mà Dabaco chi trả cho cổ đông là “tiền tươi thóc thật”. Tỷ lệ thực hiện là 15%/cổ phiếu (1 cổ phiếu được nhận 1.500 đồng); thanh toán vào ngày 30/9.

Trúng đậm với thịt lợn, cổ đông Dabaco hồ hởi sắp được chia tiền - 1
Dabaco kinh doanh tăng trưởng mạnh trong năm 2020

Tuy nhiên, tại thời điểm cuối quý 2, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính công ty mẹ chỉ gần 9 tỷ đồng.

Tại cuộc họp đánh giá lại kết quả kinh doanh diễn ra ngày 1/9 vừa rồi, lãnh đạo Dabaco cũng đã hé lộ về kết quả kinh doanh của hai tháng 7, 8/2020. Theo đó, doanh thu hai tháng này đạt 2.370 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế ước đạt 261 tỷ đồng, bằng 75% lợi nhuận sau thuế quý 1 và bằng 35% lợi nhuận sau thuế 6 tháng năm 2020.

Luỹ kế 8 tháng năm 2020, Dabaco đạt doanh thu 8.678 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 1.093 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế ước đạt 1.011 tỷ đồng.

SHB “cân” sàn HNX, thị trường “nhọc nhằn” phiên cuối tuần

Phiên giao dịch cuối tuần, các chỉ số có xu hướng diễn biến tích cực hơn vào cuối phiên mặc dù bao trùm toàn phien vẫn là trạng thái giằng co, rung lắc.

Đóng cửa, VN-Index “nhọc nhằn” tăng 0,15 điểm tương ứng 0,02% lên 888,97 điểm và một lần nữa vẫn chưa thể chinh phục được ngưỡng 890. HNX-Index tăng 0,39 điểm tương ứng 0,31% lên 126,21 điểm và UPCoM-Index tăng nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,09% lên 59,09 điểm.

Thanh khoản duy trì tốt, đạt 309,9 triệu cổ phiếu tương ứng 5.517,66 tỷ đồng trên HSX và 48,5 triệu cổ phiếu tương ứng 498,85 tỷ đồng trên HNX. Trên thị trường UPCoM có 43,24 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 203 tỷ đồng.

Điểm tích cực là độ rộng thị trường nghiêng về phía các mã tăng giá. Thống kê cho thấy, toàn thị trường có 421 mã tăng, 82 mã tăng trần so với 385 mã giảm và 34 mã giảm sàn.

Mặc dù VN30 hôm qua giảm 0,29 điểm tương ứng 0,04% còn 825,56 điểm tuy vậy, chỉ số chính vẫn nhận được sự đồng thuận của một số mã lớn như VIC (đóng góp 0,57 điểm); CTG (đóng góp 0,31 điểm); HDB (đóng góp 0,29 điểm) và VCB (đóng góp 0,21 điểm).

Trong phiên này, VIC tăng 0,7% lên 91.100 đồng; CTG tăng 1,2% lên 25.600 đồng; MSN tăng 0,4% lên 55.000 đồng; HDB tăng 3,6% lên 30.350 đồng.

Ngược lại, tình trạng giảm tại BCM tiếp tục là chướng ngại lớn nhất đối với VN-Index. Mã này lấy đi của chỉ số chính 0,49 điểm. Bên cạnh đó, VNM, VHM, SAB, TCB cũng ảnh hưởng tiêu cực lên mức tăng chung của thị trường.

Trên HNX, cổ phiếu SHB cũng tăng 5% lên 14.600 đồng và theo đó tác động đáng kể lên chỉ số chính. Chỉ riêng SHB đã đóng góp hơn 1 điểm cho HNX-Index và “cân” toàn sàn khi HNX-Index chỉ tăng 0,39 điểm.

Về thanh khoản, nối tiếp phiên giao dịch sáng, PVX vẫn giữ được trạng thái tăng trần và khớp lệnh cao nhất thị trường với hơn 12 triệu cổ phiếu, giá trị giao dịch 21,62 tỷ đồng. HPG và GEX tương tự cũng giao dịch sôi động, đạt lần lượt 11,67 triệu cổ phiếu và 9,43 triệu cổ phiếu, nhưng hai mã này lại giảm giá.

Như vậy, kết thúc tuần này, VN-Index giảm tổng cộng 12,57 điểm tương đương 1,39% còn HNX-Index lại tăng nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,05%.

Theo nhận định của BVSC, trong tuần tới, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục có biến động đi ngang với các nhịp tăng giảm đan xen trong vùng được giới hạn bởi ngưỡng hỗ trợ 880-885 điểm và ngưỡng kháng cự 895- 905 điểm.

Lưu ý rằng, cũng trong tuần tới, hoạt động đáo hạn hợp đồng tương lai tháng 9 sẽ diễn ra vào thứ 5 và hai quỹ ETFs Vaneck và FTSE sẽ thực hiện tái cơ cấu danh mục quý 3.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 02:00