Trina Solar cung cấp các mô-đun Vertex công suất cao 550W sản xuất từ nhà máy Việt Nam cho thị trường Bắc Mỹ

18:48 | 26/05/2021

783 lượt xem
|
Ngày 25/5, Trina Solar đã công bố lô tế bào quang điện và mô-đun Vertex có đường kính 210mm đầu tiên đã hoàn thành dây chuyền sản xuất từ nhà máy đặt tại tỉnh Thái Nguyên, đánh dấu việc công ty bắt đầu phân phối hết công suất các mô-đun Vertex 550W công suất cao của mình trên toàn cầu, giúp Trina Solar trở thành công ty năng lượng mặt trời đầu tiên cung cấp các mô-đun tích hợp tế bào quang điện đường kính 210mm đến thị trường Bắc Mỹ.
Trina Solar cung cấp các mô-đun Vertex công suất cao 550W sản xuất từ nhà máy Việt Nam cho thị trường Bắc Mỹ

Trina Solar khởi công xây dựng nhà máy tại Thái Nguyên vào tháng 12 năm 2020 và hoàn thành xây dựng trong 5 tháng. Nhà máy hiện đại mới này có công suất sản xuất 3GW tế bào quang điện và 4,5GW mô-đun Vertex. Ngày 15 tháng 5, nhà máy đã sản xuất thành công lô mô-đun công suất cao Vertex 550W đầu tiên kết hợp tế bào quang điện đường kính 210mm. Trina Solar đang có kế hoạch sản xuất mô-đun Vertex 400W và Vertex 670W tại nhà máy này, giúp nâng công suất sản xuất hàng năm lên tương đương 3,5 GW tế bào quang điện 210mm và 5GW mô-đun Vertex.

Trong ngành công nghiệp năng lượng mặt trời hiện nay, nhà máy Trina Solar Việt Nam này là nhà máy đầu tiên ở nước ngoài sản xuất tế bào quang điện đường kính 210mm hiện đại và mô-đun Vertex 550W. Nhà máy với dây chuyền hoàn toàn tự động này tăng cường khả năng cung cấp các mô-đun Vertex trên toàn cầu của Trina Solar một cách hiệu quả và có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm tế bào quang điện đường kính 210mm có chất lượng cao, hiệu suất cao tại thị trường Bắc Mỹ. Với việc các nhà phân tích năng lượng dự báo sự tăng trưởng mạnh mẽ cho các dự án nhà máy điện mặt trời quy mô lớn trên khắp Hoa Kỳ trong thập kỷ tới, mô-đun Vertex công suất cao 550W của Trina Solar kết hợp tế bào quang điện đường kính 210mm có thể giúp các nhà phát triển dự án và nhà đầu tư đạt được các giá trị dự án lớn.

Hiện tại, Trina Solar đang điều hành nhiều nhà máy sản xuất tế bào quang điện và mô-đun Vertex 210mm ở Trung Quốc và Việt Nam, dự kiến sẽ sản xuất tổng cộng hơn 50GW mô-đun vào cuối năm 2021.

Thành lập vào năm 1997, Trina Solar là nhà cung cấp giải pháp tổng thể năng lượng thông minh và điện mặt trời hàng đầu thế giới. Công ty tham gia vào nghiên cứu và phát triển (R&D), sản xuất và kinh doanh sản phẩm điện mặt trời; phát triển các dự án điện mặt trời, hợp đồng tổng thầu EPC, Vận hành và bảo dưỡng (O&M); phát triển và kinh doanh hệ thống bổ sung đa năng lượng và lưới điện nhỏ thông minh, cũng như vận hành nền tảng đám mây năng lượng.

Năm 2018, Trina Solar đã ra mắt thương hiệu Energy IoT, thành lập Liên minh phát triển công nghiệp Trina Energy IoT cùng với các doanh nghiệp và viện nghiên cứu hàng đầu ở Trung Quốc và trên toàn thế giới, đồng thời thành lập Trung tâm đổi mới công nghiệp IoT năng lượng mới. Với những dấu ấn này, Trina Solar cam kết hợp tác với các đối tác của mình nhằm xây dựng hệ sinh thái IoT năng lượng và phát triển một nền tảng cải tiến để khám phá Năng lượng IoT mới trong hành trình phấn đấu trở thành công ty dẫn đầu về năng lượng thông minh toàn cầu.

Vào tháng 6 năm 2020, Trina Solar đã niêm yết cổ phiếu của mình trên Ủy ban Sáng tạo Khoa học-Công nghệ (còn gọi là STAR Market – thị trường STAR) của Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải.

Vui lòng truy cập www.trinasolar.com để tìm hiểu thêm về Trina Solar.

Vũ LâmNgày 25 tháng 05 năm 2021 – Trina Solar đã công bố lô tế bào quang điện và mô-đun Vertex có đường kính 210mm đầu tiên đã hoàn thành dây chuyền sản xuất từ nhà máy đặt tại tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam, đánh dấu việc công ty bắt đầu phân phối hết công s

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 04:00