Triển khai nhiều cơ chế khuyến khích hợp tác doanh nghiệp Việt-Nga

12:52 | 12/12/2019

325 lượt xem
|
Tiếp Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Liên bang Nga tại Việt Nam Konstantin Vnukov, sáng 11/12, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng khẳng định hai nước sẽ phối hợp chặt chẽ, triển khai nhiều cơ chế để khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp.
trien khai nhieu co che khuyen khich hop tac doanh nghiep viet nga
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tiếp Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Liên bang Nga tại Việt Nam Konstantin Vnukov - Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng bày tỏ hài lòng nhận thấy quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa hai nước thời gian qua phát triển tốt đẹp trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế-thương mại-đầu tư. Kim ngạch thương mại hai chiều đã đạt 4,5 tỷ USD năm 2018, tăng gần 30% so với năm 2017, đưa Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Liên bang Nga trong ASEAN. Phó Thủ tướng cũng bày tỏ vui mừng với nhiều hoạt động ý nghĩa và thiết thực đã và đang được tổ chức trong khuôn khổ Năm Việt Nam tại Nga và Năm Nga tại Việt Nam năm 2019-2020.

Để hợp tác thương mại Việt-Nga tiếp tục phát triển tương xứng với tiềm năng hai nước, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng cho rằng Chính phủ và các bộ, ngành hai nước cần có các biện pháp quyết liệt xem xét, tháo gỡ các rào cản phi thuế quan trong xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là nông, thủy, hải sản, hàng dệt may và giày dép; duy trì phối hợp thường xuyên, bảo đảm thực hiện hiệu quả Biên bản Khóa họp lần thứ 22 Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam-Nga cũng như các thỏa thuận đạt được giữa lãnh đạo cấp cao hai nước.

Phó Thủ tướng khẳng định Chính phủ Việt Nam luôn ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước hợp tác làm ăn với nhau; bày tỏ hy vọng sẽ có nhiều dự án và sáng kiến đầu tư, thương mại mới được triển khai, góp phần đưa quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt-Nga ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả.

Đại sứ Liên bang Nga tại Việt Nam Konstantin Vnukov khẳng định sẽ nỗ lực hết mình để thúc đẩy mối quan hệ hợp tác song phương giữa hai nước, nhất là trong hợp tác kinh tế-thương mại-đầu tư, một trong những trụ cột chính trong quan hệ hợp tác giữa hai nước.

Đại sứ Konstantin Vnukov cho biết nhiều nhà đầu tư Nga ấn tượng với các chính sách tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi mà Chính phủ Việt Nam đang triển khai thực hiện. Trong điều kiện đó, hai nước còn nhiều tiềm năng hợp tác, mở rộng đầu tư kinh doanh, nhất là trong các lĩnh vực dầu khí, cung cấp khí hóa lỏng, điện khí…

Theo Báo Chính phủ

trien khai nhieu co che khuyen khich hop tac doanh nghiep viet ngaViệt Nam, Nga luôn ủng hộ doanh nghiệp hai nước hợp tác
trien khai nhieu co che khuyen khich hop tac doanh nghiep viet ngaChuẩn bị tích cực, tạo dấu ấn đặc sắc cho các hoạt động Năm chéo Việt-Nga
trien khai nhieu co che khuyen khich hop tac doanh nghiep viet ngaThúc đẩy quan hệ đặc biệt Việt-Nga ngày càng sâu sắc, hiệu quả

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 21:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 21:01