Trách nhiệm của doanh nghiệp với tăng trưởng xanh

06:00 | 02/11/2022

170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để thực hiện cam kết đưa phát thải ròng về “0” vào năm 2050 của Việt Nam, cộng đồng doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng khi vừa là chủ thể chịu tác động của biến đổi khí hậu, vừa là đối tượng quan trọng trực tiếp tham gia, tạo nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng xanh.
Trách nhiệm của doanh nghiệp với tăng trưởng xanh
Việt Nam cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050

Biến đổi khí hậu đã thực sự trở thành thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của các quốc gia, trong đó có Việt Nam.

Việc thực hiện các cam kết tại Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu lần thứ 26 (COP26), đặc biệt là cam kết đưa mức phát thải ròng về “0” vào giữa thế kỷ 21 là xu thế tất yếu, không thể đảo ngược. Thực hiện đúng cam kết đó sẽ mang lại lợi ích lớn và lâu dài, Việt Nam cần tận dụng cơ hội để thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng carbon thấp.

Chuyển đổi năng lượng, thực hiện phát thải ròng bằng “0” là lựa chọn mang tính chiến lược của Việt Nam. Chính phủ đã và đang thực hiện các bước đi nhanh, chắc chắn, tạo ra nhiều cơ hội cho DN, góp phần tăng lợi thế cạnh tranh về dài hạn. Các DN cần chuẩn bị cả về nhân lực có đủ khả năng thực hiện kiểm kê khí nhà kính và xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của DN.

Phó cục trưởng Cục Biến đổi khí hậu (Bộ Tài nguyên và Môi trường) Phạm Văn Tấn cho biết, để tham gia vào quá trình chuyển đổi đó, các DN cần tránh hoặc rút nhanh ra khỏi các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh sử dụng nhiều năng lượng, phát thải nhiều khí nhà kính; chuẩn bị sẵn sàng để tham gia thị trường carbon, đồng thời tăng cường hợp tác với các cơ quan chính phủ để xây dựng và thực hiện các biện pháp giảm phát thải hoặc xây dựng tiêu chuẩn, hệ số phát thải đối với sản phẩm kinh doanh của DN.

Nhiều tổ chức trong nước, quốc tế đưa ra đánh giá rất lạc quan về triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2022-2023 và xa hơn, nhưng trong thực tế, hơn ai hết, chính các DN, nhất là khối DN xuất khẩu, đều nhận thấy rằng người tiêu dùng ngày càng khắt khe hơn trong lựa chọn sản phẩm, dịch vụ; ưu tiên chọn các sản phẩm, dịch vụ xanh, nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ bầu khí quyển và bảo vệ chính mình.

Trách nhiệm của doanh nghiệp với tăng trưởng xanh
Năng lượng tái tạo vẫn tiếp tục đà tăng trưởng nhanh hơn, cao hơn

Châu Âu, Mỹ và nhiều nền kinh tế khác đã thực hiện các hàng rào thuế quan để kiểm soát và điều chỉnh biên giới phát thải carbon đối với hàng nhập khẩu sử dụng nhiều năng lượng, đồng thời khuyến khích quá trình khử carbon trong sản xuất trong nước. Thực tiễn đó buộc các DN xuất khẩu nói riêng, các DN Việt Nam nói chung, phải thay đổi để đáp ứng được các tiêu chuẩn hàng rào thuế carbon từ các thị trường lớn, giữ vững vị thế trên thị trường quốc tế.

Là một trong những quốc gia chịu tác động nặng nề bởi biến đổi khí hậu, Việt Nam đang nỗ lực để vừa ứng phó với biến đổi khí hậu, vừa phát triển kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch Covid-19, bảo đảm cuộc sống ngày càng tốt hơn cho mọi người dân, đồng thời đóng góp có trách nhiệm cùng cộng đồng quốc tế thực hiện mục tiêu giảm phát thải.

Để nền kinh tế đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, đồng thời bảo vệ được môi trường sống, giảm phát thải khí nhà, cộng đồng DN đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa mục tiêu đưa phát thải ròng về “0” vào năm 2050 mà Việt Nam đã cam kết.

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, thúc đẩy DN tham gia vào phát triển xanh, có cơ hội tiếp cận với nguồn tài chính xanh để đầu tư vào các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững DN.

Phát triển thị trường carbon với sự tham gia chủ động của DN có một vai trò hết sức quan trọng. Do đó, DN phải nắm bắt được nguyên lý vận hành của thị trường carbon, các quy định của pháp luật liên quan đến thị trường carbon, từ đó chủ động trong việc cân đối với năng lực, khả năng sẵn sàng tham gia của DN khi thị trường carbon đi vào vận hành.

Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã quy định việc tổ chức và thực hiện thị trường carbon. Để tham gia vào việc vận hành thị trường carbon đòi hỏi DN phải có sự hiểu biết kỹ và chủ động tham gia nhằm mang lại hiệu quả cao nhất, tránh được những rủi ro có thể gặp phải.

Theo Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ ngày 1-1-2022), thị trường carbon trong nước gồm các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon thu được từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước và quốc tế, phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính thuộc danh mục quy định, được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và có quyền trao đổi, mua bán trên thị trường carbon trong nước. Cơ sở phát thải khí nhà kính chỉ được phát thải khí nhà kính trong hạn ngạch đã được phân bổ; trường hợp có nhu cầu phát thải vượt hạn ngạch được phân bổ thì mua hạn ngạch của đối tượng khác thông qua thị trường carbon trong nước; cơ sở phát thải khí nhà kính thực hiện giảm phát thải khí nhà kính hoặc không sử dụng hết hạn ngạch phát thải được phân bổ, được bán lại cho đối tượng khác có nhu cầu thông qua thị trường carbon trong nước...

Theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 7/1/2022 về “Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozon”, thị trường carbon sẽ bắt đầu thí điểm sàn giao dịch tín chỉ carbon từ năm 2025. Đến năm 2028, thị trường carbon chính thức vận hành.

Để hoàn thiện hơn các chính sách trong lĩnh vực này, Chính phủ cần chỉ đạo các bộ, ngành có hướng dẫn về danh mục xanh và tiêu chí xác định dự án xanh phù hợp với phân ngành kinh tế của Việt Nam, làm cơ sở cho các ngành có căn cứ thẩm định, đánh giá và giám sát khi thực hiện cấp tín dụng xanh; xây dựng lộ trình thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ các ngành xanh (thuế, phí, vốn, kỹ thuật, thị trường, đến quy hoạch, chiến lược phát triển…) của từng ngành, lĩnh vực một cách đồng bộ nhằm thu hút và phát huy hiệu quả của nguồn vốn tín dụng xanh; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường vốn, thị trường trái phiếu xanh, tạo kênh huy động vốn cho các chủ đầu tư có thêm nguồn lực triển khai các dự án xanh.

Theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 7/1/2022 về “Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozon”, thị trường carbon sẽ bắt đầu thí điểm sàn giao dịch tín chỉ carbon từ năm 2025. Đến năm 2028, thị trường carbon chính thức vận hành.

Hoàng Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 04/05/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 04/05/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 04/05/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 04/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 04/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 04/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 04/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/05/2025 22:45