TP HCM: 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng

03:00 | 08/07/2023

1,407 lượt xem
|
Theo một báo cáo từ HĐND TP HCM, hiện có tới 60 dự án nhà ở trên địa bàn thành phố chủ đầu tư đã thế chấp ngân hàng, dẫn đến việc chưa thể cấp sổ hồng cho cư dân.
TP HCM đã tháo gỡ vướng mắc cho 5/156 dự án bất động sảnTP HCM đã tháo gỡ vướng mắc cho 5/156 dự án bất động sản
Nhiều tiềm năng cho bất động sản khu Tây Bắc TP HCMNhiều tiềm năng cho bất động sản khu Tây Bắc TP HCM

Cụ thể có 41 dự án bị thế chấp từ năm 2016 đến 2023, trong đó có các dự án đã được bàn giao và sử dụng như chung cư Bảy Hiền, chung cư Minh Thành, chung cư Phú Thạnh, chung cư Tân Hồng Ngọc, chung cư Khang Gia, chung cư Avila...

TP HCM: 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng
Chung cư Khang Gia chưa được cấp sổ hồng

Theo Sở Xây dựng TP HCM, trước khi ký hợp đồng mua bán, chủ đầu tư dự án phải giải chấp tài sản thế chấp hoặc đạt thoả thuận giữa bên thế chấp, chủ đầu tư và người mua nhà. Tuy nhiên, có những trường hợp chủ đầu tư cố tình không giải chấp mà vẫn ký hợp đồng với người mua, làm lừa dối khách hàng. Thậm chí, đã có trường hợp chủ đầu tư thế chấp sau khi Sở Xây dựng cho phép bán dự án. Điều này gây ra nhiều vướng mắc và vi phạm trong công tác cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà.

Nhằm tăng cường minh bạch thông tin và xử lý vi phạm, UBND TP HCM đã quyết định giao Sở Tài nguyên Môi trường và Sở Xây dựng làm việc với các ngân hàng để thu thập lại danh sách thế chấp và giải chấp. Điều này nhằm giải quyết các vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà. Đồng thời, UBND TP HCM sẽ cố gắng thông tin minh bạch nhất để người dân được biết đến tình hình này.

Ngoài những dự án bị thế chấp, còn có một nhóm dự án vi phạm pháp luật về xây dựng, như xây dựng không đúng giấy phép hoặc không đúng quy hoạch, dẫn đến không đủ điều kiện nghiệm thu, hoàn công và cấp giấy chứng nhận. Một số vi phạm cụ thể bao gồm tự ý cơi nới, nâng tầng, chia nhỏ căn hộ, chuyển công năng...

Sở Xây dựng TP HCM cho rằng, đối với những phần không vi phạm pháp luật xây dựng, sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên, đối với các phần vi phạm pháp luật, như vấn đề kết cấu, khả năng chịu lực và ảnh hưởng lâu dài, sẽ buộc phải xử lý.

Sở Xây dựng đã yêu cầu UBND TP Thủ Đức, các quận và huyện báo cáo về bản chất của vấn đề, để từ đó xử lý các vấn đề có thể giải quyết và tìm hướng giải quyết cụ thể cho từng trường hợp.

Với tình trạng 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng, TP HCM đang nỗ lực tăng cường minh bạch thông tin và xử lý vi phạm. Sở Xây dựng sẽ làm việc với các ngân hàng để giải quyết vướng mắc về thế chấp và giải chấp, cùng với việc xử lý các vi phạm pháp luật xây dựng. Qua đó, mong rằng các cư dân sẽ sớm nhận được giấy chứng nhận cho căn nhà của mình.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 03:00