Tổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúp

07:17 | 01/04/2022

1,686 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin ký sắc lệnh ngừng cung cấp khí đốt cho các quốc gia "không thân thiện" nếu không thanh toán bằng đồng rúp.
Tổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúp - 1
Tổng thống Vladimir Putin chủ trì một cuộc họp ở Moscow, Nga ngày 31/3 (Ảnh: AFP).

"Chúng tôi sẽ cung cấp cho nhà thầu từ các quốc gia này một kế hoạch rõ ràng và minh bạch. Để mua khí đốt tự nhiên của Nga, họ phải mở tài khoản bằng đồng rúp tại các ngân hàng của Nga. Tài khoản này sẽ thanh toán cho các lô khí đốt được cung cấp từ ngày 1/4", Tổng thống Vladimir Putin phát biểu hôm 31/3.

Tổng thống Putin nhấn mạnh, Nga sẽ tiếp tục đáp ứng các nghĩa vụ của mình trong việc cung cấp khí đốt với khối lượng và mức giá được ấn định theo các hợp đồng hiện có. Tuy nhiên, việc thanh toán bằng đồng rúp của Nga là vấn đề bắt buộc và không thể thương lượng.

"Không ai bán bất cứ thứ gì miễn phí và chúng tôi cũng không làm từ thiện. Tức là, các hợp đồng hiện tại (không được trả bằng rúp) sẽ bị tạm dừng. Nếu không thực hiện các giao dịch bằng đồng rúp, chúng tôi sẽ coi đây là trường hợp bên mua không thực hiện nghĩa vụ. Khi đó, họ sẽ phải chịu hậu quả", ông Putin nói thêm.

Ngân hàng Gazprombank là ngân hàng được Nga ủy quyền mở tài khoản đặc biệt bằng đồng rúp cho các bên từ "các quốc gia không thân thiện" mua khí đốt của Nga. Ông Putin tuyên bố động thái này sẽ giúp củng cố "chủ quyền về tài chính" của Nga.

Tổng thống Putin tuần trước tuyên bố các nước "không thân thiện" với Nga sẽ phải thanh toán tiền mua khí đốt bằng đồng rúp. Động thái này của Nga là một phần trong nỗ lực gây sức ép đối với phương Tây nhằm đáp trả các lệnh trừng phạt.

Nga đã công bố danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Moscow coi là "không thân thiện" do áp đặt hoặc tham gia trừng phạt Nga sau khi Moscow phát động chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine. Danh sách này gồm Mỹ, Canada, các nước EU, Anh, Ukraine, Montenegro, Thụy Sĩ, Albania, Andorra, Iceland, Liechtenstein, Monaco, Na Uy, San Marino, Bắc Macedonia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Micronesia, New Zealand, Singapore và Đài Loan.

Việc Nga quyết định chỉ nhận thanh toán bằng rúp đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ "không thân thiện" được cho là chủ yếu tác động đến châu Âu, khu vực vốn phụ thuộc lớn vào nguồn cung năng lượng từ Nga. EU tuyên bố sẽ giảm phụ thuộc vào khí đốt Nga, nhưng cũng thừa nhận điều này không thể diễn ra trong một sớm, một chiều.

Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck hôm 28/3 cho biết "việc thanh toán bằng đồng rúp là không thể chấp nhận được" và các nước thành viên G7 (gồm Đức, Anh, Canada, Pháp, Italy, Nhật Bản và Mỹ) sẽ hối thúc các công ty liên quan "không tuân theo" yêu cầu của Tổng thống Nga.

Ngay sau sắc lệnh của Tổng thống Putin, các Bộ trưởng Kinh tế Đức và Pháp tuyên bố họ đã cam kết trong các thỏa thuận hiện có với Nga về việc thanh toán khí đốt bằng đồng Euro.

"Các hợp đồng đã được trả bằng Euro và sẽ chỉ được trả bằng Euro", Bộ trưởng Kinh tế và Tài chính Pháp Bruno Le Maire cho biết trong cuộc họp báo chung với người đồng cấp Đức Robert Habeck hôm 31/3.

"Chúng tôi sẽ không chấp nhận phương thức thanh toán khí đốt (của Nga) bằng bất kỳ loại tiền tệ nào khác với quy định trong hợp đồng", Bộ trưởng Le Maire nói thêm.

Theo Dân trí

Giá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung QuốcGiá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung Quốc
G7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúpG7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúp
Trừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trướcTrừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trước
Châu Âu ra quyết định mới về chính sách khí đốtChâu Âu ra quyết định mới về chính sách khí đốt
Vũ khí năng lượng trong bối cảnh xung đột quân sựVũ khí năng lượng trong bối cảnh xung đột quân sự

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 15/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 15/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 15/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 15/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 15/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 15/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 15/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/06/2025 04:00