Tổng kim ngạch thị trường ASEAN tăng phi mã có phải là nghịch lý?

18:45 | 26/07/2021

7,424 lượt xem
|
Xuất khẩu tăng 28%, nhập khẩu tăng 50% trong 6 tháng đầu năm 2021, với tổng kim ngạch lên tới hơn 35 tỉ USD, ASEAN đang từng bước trở thành thị trường quan trọng đối với Việt Nam.

ASEAN được đánh giá là thị trường rất tiềm năng của Việt Nam với vị trí địa lý gần kề, dân số khoảng 650 triệu người, tổng GDP khoảng hơn 3.111 tỉ USD, tăng trưởng bình quân đạt 4,7%/năm. Đặc biệt, từ khi Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) với cam kết cắt giảm thuế quan cao nhất và nhanh nhất.

Đến nay, tỉ lệ xóa bỏ thuế quan của Việt Nam trong khuôn khổ hiệp định này đã lên đến hơn 98,6%. Đây được nhận định là cơ hội vô cùng lớn đến hàng hóa Việt Nam chiếm lĩnh thị trường nội khối khu vực cũng như gia tăng kim ngạch thương mại Việt Nam - ASEAN.

Đội tàu biển Việt Nam hiện đang đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN và đứng thứ 30 trên thế giới, theo số liệu thống kê của Diễn đàn Thương mại và phát triển Liên hiệp quốc
Xuất khẩu sang các nước láng giềng sẽ tiết giảm được chi phí vận chuyển

Theo thống kê của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong nửa đầu năm 2021, Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường ASEAN đạt 13,9 tỉ USD, tăng 28,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngược lại, ở chiều nhập khẩu, kim ngạch đạt 21,2 tỉ USD, tăng tới 50,5% so với cùng kỳ 2020 và chiếm 13,3% kim ngạch nhập khẩu cả nước.

Được biết ASEAN chiếm 8,8% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, lớn hơn cả thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Hiện đối tác thương mại lớn của Việt Nam ở ASEAN là Thái Lan. Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong 5 tháng đầu năm 2021, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Thái Lan gần 2,5 tỉ USD và nhập về 5,4 tỉ USD.

Trong đó, một số nhóm hàng xuất khẩu chính của nước ta có trị giá tăng cao như cà phê, kim loại, sắt thép, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện… Còn các mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất từ Thái Lan là ô tô nguyên chiếc các loại; hàng điện gia dụng và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng…

Kế tiếp Thái Lan, các thị trường có kim ngạch thương mại cao giữa Việt Nam - ASEAN lần lượt là Singapore, Malaysia, Indonesia, Philipinnes, Campuchia… với kim ngạch thương mại hai chiều mỗi thị trường lên tới hàng tỉ USD.

Với nền tảng đó, theo đánh giá của các chuyên gia, trong bối cảnh dịch Covid-19 tiếp tục có những diễn biến phức tạp, lan rộng như hiện nay đang và sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu. Đặc biệt, chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng container rỗng và tăng giá cước vận chuyển cao. Do đó, một trong những giải pháp hiệu quả, góp phần ổn định sản xuất cho doanh nghiệp, nước ta nên tận dụng cơ hội để tăng cường xuất khẩu sang thị trường ASEAN thông qua việc tận dụng các hiệp định thương mại tự do đã ký kết như Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), ATIGA…

Theo Cục Xuất nhập khẩu, để tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) với ASEAN, doanh nghiệp Việt cần nắm rõ và cập nhật đầy đủ thông tin về quy tắc xuất xứ hàng hóa. Cụ thể, theo Hiệp định ATIGA, hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi thuế quan nếu có xuất xứ từ khu vực, tức là hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ trong khu vực; hoặc đáp ứng được các yêu cầu cụ thể về quy tắc xuất xứ như hàm lượng nguyên liệu nội khối (RVC) ít nhất là 40%, hay phải trải qua chuyển đổi HS 4 số, trải qua một quy trình sản xuất nhất định…

Bên cạnh đó, Cục Xuất nhập khẩu thông tin thêm, để được hưởng ưu đãi thuế quan trong ATIGA, nhà xuất khẩu phải xin chứng nhận xuất xứ form D tại một cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu.

Đáng chú ý, hiện tại các nước ASEAN đang hướng tới việc áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, cho phép nhà xuất khẩu được tự chứng nhận xuất xứ mà không cần phải thông qua một cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu.

bo-cong-thuong-ho-tro-doanh-nghiep-chung-nhan-xuat-xu-hang-hoa-vao-chau-au
Doanh nghiệp cần lưu ý vấn đề xuất xứ hàng hóa khi xuất khẩu vào ASEAN

Để tận dụng tốt nhất cơ hội về thuế quan, tăng lượng hàng xuất khẩu vào nội khối, hàng hóa Việt Nam cần đảm bảo các quy tắc xuất xứ và thủ tục chứng nhận xuất xứ. Vì vậy, doanh nghiệp nước ta cần hiểu biết các thông tin, nhất là quy định về tiêu chuẩn, chất lượng để trên cơ sở đó có chiến lược, kế hoạch đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất phù hợp và hiệu quả.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc bảo quản, chú trọng tới bao bì, mẫu mã, quy cách đóng gói. Song song với đó cần liên tục cập nhật các xu hướng tiêu dùng, tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, chủ động tìm kiếm hợp tác với các nhà phân phối uy tín bản địa để có thể đưa hàng Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường ASEAN.

Theo ông Trần Thanh Hải - Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, với sự tham gia của các nước ASEAN, RCEP đã và đang tạo ra nhiều cơ hội tốt để hàng hóa nước ta tận dụng trên con đường chinh phục thị trường ASEAN. Đồng thời có thể tận dụng để nhập khẩu nguyên phụ liệu nhằm duy trì sản xuất và xuất khẩu trong thời gian bị gián đoạn do đại dịch trong thời gian vừa qua.

Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, xuất nhập khẩu phải đối mặt với nhiều khó khăn như tình trạng container rỗng, tăng giá cước vận chuyển… Để doanh nghiệp trong nước có thể nhanh chóng phục hồi, giải pháp hiệu quả nhất là tận dụng cơ hội để tăng cường xuất khẩu sang thị trường ASEAN.

P.V

Tuyên truyền, quảng bá ASEAN: Nâng cao ý thức “Tư duy Cộng đồng, hành động Cộng đồng” Tuyên truyền, quảng bá ASEAN: Nâng cao ý thức “Tư duy Cộng đồng, hành động Cộng đồng”
Hội nghị đặc biệt Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN-Hoa Kỳ về đối tác chiến lược, chống Covid-19 và Biển Đông Hội nghị đặc biệt Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN-Hoa Kỳ về đối tác chiến lược, chống Covid-19 và Biển Đông
Nhiều chương trình hấp dẫn với “Ngày mua sắm trực tuyến ASEAN” Nhiều chương trình hấp dẫn với “Ngày mua sắm trực tuyến ASEAN”
Cuộc họp Quan chức cao cấp ASEAN-EU về quan hệ đối tác chiến lược, an ninh khu vực và Biển Đông Cuộc họp Quan chức cao cấp ASEAN-EU về quan hệ đối tác chiến lược, an ninh khu vực và Biển Đông

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 20:00