Tin tức kinh tế ngày 9/5: Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm

21:16 | 09/05/2023

3,427 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm; Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc chưa như kỳ vọng; Tiền gửi của tổ chức kinh tế giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/5.
Tin tức kinh tế ngày 9/5: Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm
Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới hồi phục, vàng trong nước ổn định

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 5,9 USD lên mức 2.021,5 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.029 USD/ounce, tăng 4,3 USD so với rạng sáng ngày trước đó.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC biến động quanh ngưỡng 67 triệu đồng/lượng. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,12 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm

Theo Bộ Công Thương, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2023 với kim ngạch ước đạt 28,45 tỷ USD, chiếm 26% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, con số này đã giảm 21% so với cùng kỳ.

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Hoa Kỳ đạt 4,08 tỷ USD, giảm 11,9%.

Việt Nam chiếm 10% lượng chip nhập khẩu vào Mỹ

Theo thông tin từ Bộ Thông tin và Truyền thông, trong năm nay, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ và Campuchia hiện dẫn đầu về việc gia tăng xuất khẩu chip bán dẫn vào thị trường Mỹ.

Doanh thu từ thị trường Mỹ của ngành chip Việt Nam tăng 74,9%, từ 321,7 triệu USD trong tháng 2/2022 lên 562,5 triệu USD tháng 2 năm nay, chiếm 11,6% thị phần.

Việt Nam chiếm hơn 10% số lượng chip nhập khẩu của Mỹ trên toàn thế giới trong 7 tháng liên tiếp. Xét về mặt doanh số, Việt Nam đứng hạng 3 châu Á, sau Malaysia và Đài Loan (Trung Quốc) trong việc xuất khẩu chip bán dẫn sang Mỹ.

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc chưa như kỳ vọng

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, quý I/2023, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc vẫn giảm 27% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 240 triệu USD. Trong đó, chỉ có tháng 2, xuất khẩu tăng trưởng 24%, trong khi tháng 1 và tháng 3 tăng trưởng âm 60% và 39%.

Trong khi đó, Trung Quốc đã nhập khẩu hơn 1 triệu tấn thủy sản trong quý I/2023, giá trị hơn 4,5 tỷ USD, khối lượng nhập khẩu đã tăng 17% và giá trị tăng 13% so với cùng kỳ năm 2022. Riêng tháng 3/2023, tăng trưởng nhập khẩu thủy sản của Trung Quốc đột phá nhất với mức tăng 58% về khối lượng và 51% về giá trị.

Tiền gửi của tổ chức kinh tế giảm mạnh

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tổng số dư tiền gửi của dân cư tại hệ thống tổ chức tín dụng đến cuối tháng 2/2023 đã đạt hơn 6,18 triệu tỷ đồng, tăng hơn 314.000 tỷ đồng (tương đương tăng 5,36%), đánh dấu 15 tháng liên tiếp tăng trưởng dương.

Ở chiều ngược lại, trong giai đoạn này lại ghi nhận tiền gửi đến từ nhóm khách hàng tổ chức kinh tế tại ngân hàng sụt giảm. Trong đó, số dư tiền gửi của các doanh nghiệp tại hệ thống ngân hàng đã giảm hơn 338.000 tỷ đồng (tương đương giảm 5,68%) trong 2 tháng đầu năm nay.

Nhập khẩu của Trung Quốc giảm sâu

Ngày 9/5, Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GAC) cho biết kim ngạch nhập khẩu của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong tháng 4 giảm 7,9% so với cùng kỳ năm ngoái, sau khi giảm 1,4% trong tháng trước đó. Đây là mức suy giảm nhập khẩu mạnh nhất của Trung Quốc trong một năm qua và giảm sâu hơn nhiều so với mức dự báo giảm 0,2% của các nhà kinh tế. Xuất khẩu của Trung Quốc trong tháng trước tăng 8,5%, giảm từ mức tăng 14,8% trong tháng 3.

Các quan chức chính phủ Trung Quốc đã nhiều lần cảnh báo về môi trường bên ngoài “nghiêm trọng” và “phức tạp” khi nhiều đối tác thương mại quan trọng của Trung Quốc đối mặt nguy cơ suy thoái gia tăng.

Tin tức kinh tế ngày 8/5: Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 8/5: Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh

Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh; Giải ngân vốn đầu tư công có nhiều chuyển biến; Đề xuất giảm thuế VAT với mọi hàng hóa, dịch vụ đến hết năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 04:00