Tin tức kinh tế ngày 9/1: Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế

21:01 | 09/01/2022

7,936 lượt xem
|
Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế; Giá lương thực trên thế giới đạt mức cao nhất trong một thập kỷ; Đốc thúc giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/1.
Tin tức kinh tế ngày 9/1: Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế
Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế

Giá vàng chịu áp lực lớn, biến động khó lường

Giá vàng trên thị trường quốc tế chịu áp lực lớn trước ngưỡng 1.800 USD/ounce, khiến giá vàng trong nước đi ngang tại khu vực 61,7 triệu đồng/lượng.

Đầu ngày 9/1 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đang đứng mức 1.797-1.798 USD/ounce, tăng nhẹ 7 USD so với phiên giao dịch liền trước.

Trong nước, chốt phiên cuối tuần, giá vàng miếng được Doji niêm yết ở mức 60,8-61,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng tại SJC niêm yết ở mức 60,9-61,62 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng trưởng ngoạn mục, đạt kỷ lục 668,5 tỷ USD năm 2021, trở thành điểm sáng của nền kinh tế, đưa nước ta vào nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế.

Giải quyết ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu phía Bắc trước Tết Nguyên đán

Phó Thủ tướng Lê Văn Thành giao các bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan hữu quan của Trung Quốc để đẩy nhanh thông quan, phấn đấu không còn xe ùn tắc tại các cửa khẩu phía Bắc trước Tết Nguyên đán.

Yêu cầu này được Phó Thủ tướng đưa ra tại cuộc họp trực tuyến về tình hình xử lý hàng hóa ùn tắc tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc chiều 8/1.

Lô bưởi Đoan Hùng đầu tiên xuất khẩu sang Nga

Ngày 8/1, UBND huyện Đoan Hùng phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tỉnh Phú Thọ, Công ty CP Công nghệ Nông nghiệp hữu cơ Kim Hằng Lục Ngạn tổ chức lễ cắt băng xuất hành lô bưởi Đoan Hùng đầu tiên sang thị trường Liên bang Nga.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã hình thành 151 vùng sản xuất bưởi tập trung với diện tích khoảng 3.000 ha, trong đó diện tích được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP là 95 ha. Theo đánh giá của Sở NN&PTNT Phú Thọ, vụ bưởi năm 2021, sản lượng bưởi toàn tỉnh ước đạt khoảng 45 nghìn tấn; mẫu mã, chất lượng bưởi quả tiếp tục được nâng lên nhờ áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

Giá lương thực trên thế giới đạt mức cao nhất trong một thập kỷ

Tổ chức Lương-Nông Liên Hợp Quốc (FAO) ngày 6/1 cho biết trong năm qua, giá lương thực trên thế giới đã tăng 28%, lên mức cao nhất trong một thập kỷ. Điều này đã làm giảm bớt hy vọng về việc thị trường trên sẽ ổn định trở lại trong năm nay.

Đốc thúc giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2022

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết vừa có Văn bản số 9481/BKHĐT-TH gửi các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường triển khai kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 và cập nhật kế hoạch đầu tư vốn năm 2021 trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công.

Tại văn bản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm, tăng cường hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc triển khai phân bổ hết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 được giao trước ngày 31/12/2021 để có thể giải ngân kế hoạch đầu tư vốn năm 2022 ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm.

Năm 2022, ngành Công thương đặt mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu 6-8%

Để góp phần đạt tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước năm 2022 ở mức 6-6,5%, ngành Công Thương đặt mục tiêu năm 2022 với chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khoảng 7-8 %; kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6-8%; cán cân thương mại duy trì trạng thái thặng dư; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 7-8%; tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu tăng 7,88%; điện thương phẩm tăng 7,1-9,1%.

Tin tức kinh tế ngày 8/1: Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines

Tin tức kinh tế ngày 8/1: Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines

Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines; Nhiều Tập đoàn, Tổng Công ty không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, doanh thu năm 2021; Năm 2022 sẽ xử lý quyết liệt với 12 dự án thua lỗ, đầu tư không hiệu quả… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/1.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16588 16857 17427
CAD 18252 18528 19141
CHF 32548 32932 33576
CNY 0 3470 3830
EUR 30092 30365 31387
GBP 34562 34954 35884
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14789 15375
SGD 19810 20092 20616
THB 719 782 835
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 14:00