Tin tức kinh tế ngày 8/8: Quỹ Bình ổn xăng dầu còn dư hơn 7.400 tỉ đồng

21:17 | 08/08/2023

7,036 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quỹ Bình ổn xăng dầu còn dư hơn 7.400 tỉ đồng; Xuất khẩu thủy sản sang UAE còn nhiều dư địa; Ấn Độ có thể xem xét hạn chế xuất khẩu đường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/8.
Tin tức kinh tế ngày 8/8: Quỹ Bình ổn xăng dầu còn dư hơn 7.400 tỉ đồng
Quỹ Bình ổn xăng dầu còn dư hơn 7.400 tỉ đồng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước tăng nhanh

Trên thị trường thế giới, theo Kitco, giá vàng hôm nay giảm 9,36 USD, tương đương 0,48% lên mức 1.933,29 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,80-67,40 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,60-67,35 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên trước. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Quỹ Bình ổn xăng dầu còn dư hơn 7.400 tỉ đồng

Bộ Tài chính cho biết, Quỹ bình ổn xăng dầu tới 31/7 còn dư hơn 7.438 tỉ đồng, tăng gần 1,8 lần so với số dư vào cuối năm ngoái (4.600 tỉ) và là mức cao nhất từ quý I/2021. Do đó, nhà điều hành đã dừng trích lập vào quỹ này với các mặt hàng xăng, dầu từ đầu tháng 7 đến nay.

Như vậy, số dư quỹ bình ổn giá xăng dầu đã tăng mạnh kể từ đầu năm nay khi đến hết quý IV/2022 số dư còn 4.600 tỉ đồng. Số dư tăng mạnh là do liên bộ Công Thương - Tài chính liên tục trích lập vào quỹ từ đầu năm đến nay, trong khi mức chi ra hạn chế.

Xuất khẩu thủy sản sang UAE còn nhiều dư địa

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thủy sản sang UAE đạt 17,5 triệu USD, giảm 50,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Dù giảm sâu về kim ngạch xuất khẩu nhưng UAE vẫn được đánh giá là thị trường tiềm năng của thủy sản của Việt Nam, bởi đây là nhà nhập khẩu ròng thủy hải sản và nhập khẩu tới 90% lượng thực phẩm tiêu thụ.

Các chuyên gia cho rằng, triển vọng kinh tế của UAE vẫn tích cực, với dự báo GDP tăng trưởng 3,6% vào năm 2023. Bất chấp những phân nhánh địa chính trị mà nền kinh tế toàn cầu hiện đang phải đối mặt, nền kinh tế UAE đã sẵn sàng cho sự tăng trưởng, phục hồi và thịnh vượng mạnh mẽ hơn trong nửa cuối năm nay.

Trung Quốc nhập hồ tiêu Việt Nam cao gấp 8 lần cùng kỳ năm ngoái

Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), tính đến hết tháng 6/2023, Việt Nam xuất khẩu được 152.986 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 138.377 tấn, tiêu trắng đạt 14.609 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 485,9 triệu USD, tiêu đen đạt 417,9 triệu USD, tiêu trắng đạt 68,0 triệu USD.

Về thị trường, trong khi các nước Mỹ, châu Âu nhu cầu vẫn yếu thì 6 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc đã thu mua 50.369 tấn hồ tiêu, tăng 798% (gần 8 lần) so với cùng kỳ năm ngoái. Với sản lượng nhập khẩu tăng đột biến, Trung Quốc đã vươn lên thành vị trí số 1, từ vị trí số 5 của cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân, Trung Quốc đã giảm mua trong 2 năm 2021-2022 nên bật tăng sau khi mở cửa trở lại.

7 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu gần 2,1 triệu tấn phân bón

Theo Tổng cục Thống kê, tháng 7/2023 Việt Nam nhập khẩu 380.000 tấn phân bón, đạt 102 triệu USD, tăng 125,3% về lượng và 52,6% về trị giá so với tháng 7/2022.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 2,08 triệu tấn phân bón, tăng 6,7% về lượng và giảm 25,5% về trị giá với cùng kỳ năm trước.

Trong khối ASEAN, 5 thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam lần lượt là Lào, Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái Lan. Lào là thị trường nhập khẩu phân bón lớn nhất với 107.336 tấn, đạt 42,6 triệu USD. Kế đến là Indonesia với 74.076 tấn, đạt 26,4 triệu USD; Malaysia với 23.000 tấn, đạt 9,38 triệu USD; Philippines với 14.565 tấn, đạt 8,2 triệu USD và Thái Lan với 11.666 tấn, đạt 3,41 triệu USD.

Ấn Độ có thể xem xét hạn chế xuất khẩu đường

Theo Hiệp hội các nhà máy đường Ấn Độ, những cánh đồng mía ở các vùng sản xuất chính của bang Maharashtra và bang Karnataka đã không có đủ mưa trong tháng 6, dẫn đến tình trạng quan ngại về sản lượng mùa vụ.

Hiệp hội này dự kiến sản lượng đường sẽ giảm 3,4% so với năm trước xuống 31,7 triệu tấn trong năm 2023-2024. Nguồn cung này có thể đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên, với mức sản lượng này, Ấn Độ có thể sẽ không xuất khẩu đường.

Tin tức kinh tế ngày 7/8: Lạm phát có xu hướng giảm

Tin tức kinh tế ngày 7/8: Lạm phát có xu hướng giảm

Lạm phát có xu hướng giảm; Việt Nam chi gần 5 tỉ USD nhập khẩu xăng dầu; Xuất khẩu thủy sản khó hoàn thành mục tiêu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,350
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 11,340
Cập nhật: 25/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 116.000
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 113.000 116.000
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 113.000 116.000
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 25/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 25/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 25/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 25/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 25/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 25/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/05/2025 04:00