Tin tức kinh tế ngày 8/10: Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản

20:59 | 08/10/2021

262 lượt xem
|
EU trở thành thị trường lớn thứ 3 của mực, bạch tuộc Việt Nam; Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản; Đề nghị trả lương “tạm nghỉ việc” để giữ chân lao động… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/10.
Tin tức kinh tế ngày 8/10: Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản
Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản

Giá dầu hôm nay 8/10 quay đầu tăng trở lại

Tính đến đầu giờ sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá dầu thô Mỹ WTI giao dịch ở ngưỡng 78,77 USD/thùng - tăng 0,6%, trong khi giá dầu Brent dừng lại ở mức 81,95 USD/thùng - tăng 1,07%.

Tổng thống Nga Vladimir Putin mới đây cho biết, nước này có thể xuất khẩu lượng khí đốt tự nhiên kỷ lục sang châu Âu trong năm nay, khi châu lục này đang đối mặt với cuộc khủng hoảng năng lượng tồi tệ.

Giá vàng trong nước lặng sóng, vàng thế giới ít biến động

Mở cửa phiên sáng nay, giá vàng trong nước không biến động mạnh như phiên trước. Cụ thể, giá vàng SJC tại thị trường TP.HCM duy trì 57,15-57,85 triệu đồng/lượng sau khi tăng mạnh 400 nghìn đồng phiên hôm qua.

Giá vàng thế giới phiên sáng nay cũng không có diễn biến mới, chỉ dao động trong khoảng 1.755-1.760 USD/ounce.

Lúc 9h sáng nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới tại Châu Á được giao dịch 1.758,90 USD/ounce, tăng nhẹ 2,50 USD/ounce (0,14%).

EU trở thành thị trường lớn thứ 3 của mực, bạch tuộc Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam sang EU tăng trưởng 3 con số trong tháng 4 và 5, các tháng còn lại đều tăng trưởng 2 con số.

Nhờ tăng trưởng tốt, trong 7 tháng đầu năm nay, EU đã vượt qua Thái Lan trở thành thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc lớn thứ 3 của Việt Nam. EU hiện chiếm 10,8% tổng giá trị xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam đi các thị trường.

Xuất khẩu hàng hóa sang một số nước Đông Nam Á tăng trưởng khả quan

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 nhưng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang một số nước Đông Nam Á vẫn tăng trưởng tích cực, trong đó có thị trường Lào và Malaysia.

8 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Lào đạt 408,8 triệu USD, tăng nhẹ 10,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Malaysia trong 8 tháng đầu năm 2021 đạt 2,78 tỉ USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm trước.

Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản

Ngày 7/10/2021, sau hơn 3 năm nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản, Bộ Nông - Lâm - Ngư nghiệp Nhật Bản (MAFF) đã chính thức cấp Bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với thanh long Bình Thuận.

Như vậy, đây là sản phẩm nông sản thứ 2 của Việt Nam sau vải thiều Lục Ngạn được cấp Bằng chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản. Đăng ký chỉ dẫn địa lý có thể ví như "giấy thông hành" để vào thị trường Nhật Bản nói riêng cũng như thế giới nói chung. Việc được cấp đăng ký chỉ dẫn địa lý có ý nghĩa khẳng định uy tín thanh long Bình Thuận vào thị trường Nhật Bản, mở ra nhiều cơ hội mới cho việc xuất khẩu, tiêu thụ thanh long Bình Thuận ở nhiều thị trường khác nhau, nhất là tại các thị trường khó tính (châu Âu, Hàn Quốc, New Zealand,…).

Lượng thịt lợn nhập khẩu tăng mạnh

Theo Cục Chăn nuôi, trong 9 tháng năm 2021, kim ngạch nhập khẩu nhóm sản phẩm chăn nuôi ước trên 2,7 tỷ USD, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong số đó, sữa và sản phẩm sữa ước khoảng 926,4 triệu USD, tăng 10,9%; thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật là 1.125,5 triệu USD, tăng 28,6%.

Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, trong 8 tháng, nhập khẩu thịt lợn đạt hơn 256,8 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 507,8 triệu USD, tăng 62,2% về lượng và tăng 83,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Thịt gà đông lạnh đạt hơn 167,8 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 148,8 triệu USD, giảm 23,8% về lượng và giảm 26,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Đề nghị trả lương “tạm nghỉ việc” để giữ chân lao động

Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam đã có văn bản gửi công đoàn địa phương, công đoàn ngành về các giải pháp giữ chân lao động trong bối cảnh những đoàn người rời TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai về quê ngày càng đông trong thời gian qua.

Tổng Liên đoàn lao động yêu cầu các đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục bằng nhiều hình thức, cách thức khác nhau để động viên người lao động tiếp tục trở lại doanh nghiệp khi doanh nghiệp bắt đầu sản xuất.

Các đơn vị chỉ đạo công đoàn cơ sở bàn bạc, thương lượng với người sử dụng lao động trong việc ban hành các chế độ, chính sách giữ chân người lao động như trả “lương tạm nghỉ việc”, hỗ trợ tài chính để người lao động tiếp tục duy trì, tổ chức cuộc sống gia đình, tăng lương, thưởng, phúc lợi khi doanh nghiệp đi vào sản xuất có hiệu quả.

Tin tức kinh tế ngày 7/10: Váy, đầm, quần áo phụ nữ vượt ngưỡng hạn ngạch thuế quan ưu đãi xuất sang EAEU

Tin tức kinh tế ngày 7/10: Váy, đầm, quần áo phụ nữ vượt ngưỡng hạn ngạch thuế quan ưu đãi xuất sang EAEU

Váy, đầm, quần áo phụ nữ xuất sang EAEU vượt ngưỡng hạn ngạch thuế quan ưu đãi; Vietjet mở lại 7 đường bay từ 10/10; Sản lượng điện thương phẩm tăng trong bối cảnh Covid-19; Lãi suất huy động xuống thấp nhất kể từ 2017... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/10

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 19:00