Tin tức kinh tế ngày 7/5: Thu ngân sách có xu hướng giảm

20:56 | 07/05/2023

5,222 lượt xem
|
Chính phủ chốt phương án giảm thuế VAT xuống 8%; Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 14,2%; Thu ngân sách có xu hướng giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/5.
Tin tức kinh tế ngày 7/5: Thu ngân sách có xu hướng giảm
Thu ngân sách có xu hướng giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới giao ngay rạng sáng nay ở mức 2.016,790 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 1,5%, xuống mức 2.024,30 USD.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay tiếp tục giảm và đang được niêm yết cụ thể: Tại SJC TP HCM niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,35 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 67,05 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 67,07 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 66,40 triệu đồng/lượng và 67,10 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Gạo Việt Nam rời khỏi mức cao nhất trong 2 năm

Tuần qua, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức từ 485 - 495 USD/tấn, giảm từ mức 495 - 500 USD/tấn của một tuần trước - mức cao nhất kể từ tháng 4/2021.

Tương tự, giá gạo xuất khẩu từ Ấn Độ - trung tâm xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới - cũng giảm tuần thứ ba liên tiếp do nhu cầu suy yếu. Trong phiên cuối tuần 5/5, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được giao dịch ở mức từ 376 - 380 USD/tấn, thấp hơn so với mức tương ứng từ 378 - 382 USD/tấn của tuần trước.

Chính phủ chốt phương án giảm thuế VAT xuống 8%

Tại Nghị quyết 72/NQ-CP ban hành ngày 6/5, Chính phủ đã quyết nghị thông qua dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) như đề nghị của Bộ Tài chính.

Theo dự thảo Nghị quyết, Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% đến hết ngày 31/12/2023. Việc giảm thuế VAT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Về mức giảm, cơ sở kinh doanh được áp dụng mức thuế suất thuế VAT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên. Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế VAT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 14,2%

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/4 đạt 179,74 tỷ USD, giảm 14,6%, tương ứng giảm 30,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2022.

Đáng chú ý, kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chỉ đạt 125,56 tỷ USD, giảm 14,2% (tương ứng giảm 20,7 tỷ USD). Như vậy, các doanh nghiệp FDI chiếm hơn 67,4% mức sụt giảm kim ngạch của cả nước.

Thu ngân sách có xu hướng giảm

Theo số liệu từ Bộ Tài chính, lũy kế 4 tháng đầu năm, thu ngân sách nhà nước (NSNN) ước đạt 645,4 nghìn tỷ đồng, bằng 39,8% dự toán, bằng 95% so cùng kỳ năm 2022 (trong đó, thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 42,9% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 36,3% dự toán).

Số thu NSNN 4 tháng đầu năm đạt khá so với dự toán, trong đó: thu nội địa ước đạt 40,4% dự toán, thu từ dầu thô ước đạt 52,2% dự toán dự toán; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 35,4% dự toán.

Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính số thu hàng tháng có xu hướng giảm: Thu tháng 1 đạt 14,7%; tháng 2 đạt 7,7%; tháng 3 đạt 8,9%; ước thực hiện tháng 4 đạt 8,6% dự toán.

Xuất khẩu chè giảm cả về lượng và giá trị

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, ước tính, trong tháng 4/2023, xuất khẩu chè đạt 9 nghìn tấn, trị giá 15 triệu USD, tăng 16% về lượng và tăng 17% về trị giá so với tháng 3/2023, tăng 1% về lượng và giảm 9,6% về trị giá so với tháng 4/2022. Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu chè ước đạt 30 nghìn tấn, trị giá 50 triệu USD, giảm 4,8% về lượng và giảm 5,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 4/2023 đạt 1.636,5 USD/tấn, giảm 10,4% so với tháng 4/2022. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 4/2023, giá chè xuất khẩu bình quân đạt 1.647 USD/tấn, giảm 1% so với cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 6/5: Nhập khẩu ô tô có xu hướng sụt giảm

Tin tức kinh tế ngày 6/5: Nhập khẩu ô tô có xu hướng sụt giảm

Nhập khẩu ô tô có xu hướng sụt giảm; Hàng không Việt đón nhận nhiều tàu bay mới; Xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,660 ▲100K 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,660 ▲100K 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,660 ▲100K 14,860
NL 99.99 14,460 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,460 ▲100K
Trang sức 99.9 14,450 ▲100K 14,850
Trang sức 99.99 14,460 ▲100K 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16547 16815 17395
CAD 18281 18557 19172
CHF 32378 32761 33410
CNY 0 3470 3830
EUR 29913 30186 31209
GBP 34327 34719 35645
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14779 15366
SGD 19730 20011 20525
THB 717 781 834
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26161 26352
Cập nhật: 23/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16749 16849 17457
CAD 18469 18569 19174
CHF 32649 32679 33553
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30105 30135 31161
GBP 34642 34692 35805
HKD 0 3390 0
JPY 169.31 169.81 176.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14918 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19895 20025 20753
THB 0 747.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14660000 14660000 14860000
SBJ 13000000 13000000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,172 26,222 26,352
USD20 26,172 26,222 26,352
USD1 23,844 26,222 26,352
AUD 16,796 16,896 18,013
EUR 30,257 30,257 31,576
CAD 18,418 18,518 19,835
SGD 19,976 20,126 20,596
JPY 169.86 171.36 175.94
GBP 34,738 34,888 35,661
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 13:00