Tin tức kinh tế ngày 7/3: Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước

21:20 | 07/03/2023

4,104 lượt xem
|
Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước; Gần 1.900 doanh nghiệp bất động sản rút khỏi thị trường; Kim ngạch xuất nhập khẩu giảm gần 15 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.
Tin tức kinh tế ngày 7/3: Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước
Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm với giá vàng giao ngay giảm 8 USD xuống còn 1.846,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 7/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,15 - 66,85 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch hôm qua.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,15 - 66,80 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước. Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 66,15 - 66,85 triệu đồng/lượng, chưa đổi so với phiên trước đó.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,16 - 66,83 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Việt Nam đứng thứ 3 trong số các thị trường xuất nhập khẩu của Lào

Theo báo chí Lào, tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu tháng 1/2023 của Lào đạt 461 triệu USD. Ở chiều ngược lại, tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu tháng 1/2023 của Lào đạt 474 triệu USD.

Trong đó, Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3 trong số các thị trường xuất khẩu của Lào với tổng giá trị khoảng 65 triệu USD. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Lào là Trung Quốc với tổng giá trị khoảng 156 triệu USD, đứng thứ 2 là Thái Lan (128 triệu USD).

Đồng thời, Việt Nam cũng đứng ở vị trí thứ 3 trong số các quốc gia mà Lào nhập khẩu nhiều nhất với tổng giá trị hàng hóa khoảng 21 triệu USD. Thái Lan là quốc gia Lào nhập khẩu hàng hóa nhiều nhất với tổng giá trị khoảng 255 triệu USD, đứng thứ 2 là Trung Quốc với tổng giá trị khoảng 121 triệu USD.

Giá lợn hơi tiếp tục lao dốc

Giá lợn hơi trong ngày 7/3 tiếp tục giảm mạnh. Tại khu vực miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 47.000 - 49.000 đồng/kg. Trong đó, mức giá thu mua thấp nhất xuất hiện tại Yên Bái, Lào Cai và Phú Thọ.

Tại khu vực thị trường miền Nam, giá lợn hơi giảm nhẹ 1.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 49.000 - 52.000 đồng/kg. Trong đó, tỉnh Đồng Nai điều chỉnh giá thu mua giảm 1.000 đồng/kg về mức 49.000 đồng/kg - thấp nhất khu vực.

Ông Nguyễn Xuân Dương - Chủ tịch Hội Chăn nuôi Việt Nam - cho rằng, chưa bao giờ ngành chăn nuôi gặp khó khăn "kép" như hiện nay khi giá thức ăn chăn nuôi tăng mạnh trong khi giá thịt lợn, thịt gia cầm ngược chiều lao dốc. Sang năm 2023, thị trường chăn nuôi chưa có dấu hiệu hồi phục, khi giá lợn hơi vẫn duy trì ở mức thấp.

Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước

Hiệp hội doanh nghiệp cơ khí Việt Nam (VAMI) vừa có văn bản gửi Thủ tướng, các Bộ Công Thương, Tài chính và các cơ quan liên quan kiến nghị, đề xuất chính sách hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

Theo đó, các hiệp hội doanh nghiệp đề xuất Chính phủ gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô trong năm nay; Giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ôtô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Gần 1.900 doanh nghiệp bất động sản rút khỏi thị trường

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục thống kê, tính chung 2 tháng đầu năm 2023, cả nước có 51.400 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 14,5%. Bình quân một tháng có 25.700 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Trong đó, số lượng doanh nghiệp bất động sản hoàn tất thủ tục giải thể là 235 đơn vị, tăng 19,9% so với cùng kỳ. Số lượng tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 1.660 doanh nghiệp, tăng 57%. Như vậy tổng cộng có gần 1.895 đơn vị trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản đã rút lui khỏi thị trường.

Kim ngạch xuất nhập khẩu giảm gần 15 tỷ USD

Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước đạt 95,84 tỷ USD, giảm 13,4%, tương ứng giảm 14,82 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu là 49,64 tỷ USD, giảm 10% (tương ứng giảm 5,54 tỷ USD); nhập khẩu là 46,20 tỷ USD, giảm 16,7% (tương ứng giảm 9,28 tỷ USD).

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 2 đạt con số xuất siêu 2,8 tỷ USD. Lũy kế 2 tháng đầu năm, cán cân thương mại thặng dư 3,44 tỷ USD, trái ngược với trạng thái thâm hụt 300 triệu USD của cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 6/3: Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi

Tin tức kinh tế ngày 6/3: Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi

Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi; Giá gạo xuất khẩu tăng gần 10%; Xuất khẩu tôm đối mặt nhiều thách thức… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 09:00