Tin tức kinh tế ngày 7/2: VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu

21:00 | 07/02/2023

7,880 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãi suất liên ngân hàng tăng lên 13%/năm; VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu; Mở lại 5 đường bay tới Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/2.
Tin tức kinh tế ngày 7/2: VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu
VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước tiếp đà giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 6,7 USD lên mức 1.867,4 USD/ounce.

Trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 7/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,40 - 67,20 triệu đồng/lượng, giảm 200 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 - 67,10 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng so với phiên liền trước.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 67,20 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Lãi suất liên ngân hàng tăng lên 13%/năm

Lãi suất vay mượn tiền đồng giữa các ngân hàng, kỳ hạn 9 tháng hôm 2/2 lên 13%/năm. Đây là số liệu mới nhất vừa được Ngân hàng Nhà nước cập nhật. Theo đó, kỳ hạn 9 tháng, lãi suất liên ngân hàng (các nhà băng vay mượn lẫn nhau) tăng từ 9,61% lên 13% với khối lượng giao dịch là 200 tỷ đồng - chiếm gần 0,1% khối lượng vay mượn giữa các nhà băng. Mức lãi suất này cao hơn so với trước Tết Nguyên đán và tăng đáng kể so với cuối năm ngoái.

Trong phiên, các ngân hàng vay mượn qua đêm lẫn nhau hơn 225.700 tỷ đồng với lãi suất 6,26% một năm, cao hơn 0,17% so với trước Tết và hơn 1,7% so với cuối năm ngoái. Hình thức vay mượn này chiếm tới 95% khối lượng giao dịch giữa các nhà băng.

VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu

Trong văn bản góp ý Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2021/NĐ-CP và Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu gửi Văn phòng Chính phủ mới đây, VCCI đã nêu loạt kiến nghị.

Cụ thể, trong Dự thảo, Bộ Công Thương đưa ra 2 phương án. Phương án 1 là Nhà nước tiếp tục định giá xăng dầu và sửa đổi công thức tính giá để bảo đảm tính đúng, tính đủ, kịp thời các chi phí trong giá cơ sở. Công thức tính cụ thể sẽ do Bộ Tài chính đề xuất. Phương án 2 là Nhà nước không định giá xăng dầu mà sẽ do cung cầu của thị trường quyết định.

Việt Nam là một trong 10 nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới

Trang Macaubusiness, Manilatimes và The Star của Malaysia tuần qua đều đăng tải bài viết với tiêu đề "Việt Nam lọt top 10 nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới năm 2022".

Theo các bài viết, tổng lượng kiều hối chuyển về Việt Nam đã tăng gần 5% vào năm 2022 và có thể tăng 3,6 - 4,5% trong những năm tiếp theo.

Nguồn kiều hối về Việt Nam đổ về chủ yếu đến từ các quốc gia có số lượng lớn người nhập cư và lực lượng lao động người Việt như Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan (Trung Quốc). Lực lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng góp phần không nhỏ trong việc đưa ngoại tệ về Việt Nam.

Mở lại 5 đường bay tới Trung Quốc

Ngày 7/2, Vietnam Airlines thông báo nối lại 5 đường bay giữa Việt Nam và Trung Quốc từ tháng 3 và tháng 4 năm nay, qua đó khôi phục tổng cộng 9 trên 10 đường bay tới Trung Quốc so với giai đoạn trước dịch COVID-19.

Việc mở lại và tăng tần suất bay tới Trung Quốc của Vietnam Airlines nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, du lịch giữa hai nước được dự báo sẽ phục hồi tích cực từ tháng 3/2023. Dù số lượng trung bình chưa nhiều do đây là giai đoạn đầu mở lại, lượng khách vẫn đang tiếp tục tăng trưởng. Với kịch bản lạc quan là Trung Quốc tiếp tục nới lỏng các thủ tục liên quan, nhu cầu phục hồi tốt, Vietnam Airlines kỳ vọng lượng khách bay giữa hai nước năm 2023 sẽ đạt khoảng 80% so sánh năm 2019.

Không có doanh nghiệp nào phát hành trái phiếu trong tháng 1/2023

Dẫn số liệu tổng hợp từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) cho biết, tính đến ngày công bố thông tin 31/1/2023, chưa có doanh nghiệp nào phát hành trái phiếu trong năm 2023.

Theo đó, các đợt phát hành được công bố trong tháng 1/2013 hầu hết đều được thực hiện vào tháng 12/2022. Trong đó, nhóm ngân hàng chiếm đa số với 3.269,5 tỉ đồng phát hành trái phiếu riêng lẻ và 10.637,8 tỉ đồng phát hành ra công chúng.

Tin tức kinh tế ngày 6/2: Xuất khẩu gạo giảm mạnh trong tháng đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 6/2: Xuất khẩu gạo giảm mạnh trong tháng đầu năm

Xuất khẩu gạo giảm mạnh trong tháng đầu năm; Thương mại Việt Nam - Lào tăng trưởng mạnh; 12 ngân hàng Việt Nam lọt Top 500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,720 ▼20K
Trang sức 99.9 11,280 11,710 ▼20K
NL 99.99 10,885
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,780 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16469 16737 17318
CAD 18657 18935 19558
CHF 31364 31743 32398
CNY 0 3530 3670
EUR 29482 29753 30784
GBP 34554 34946 35894
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15478 16072
SGD 19788 20070 20598
THB 717 781 834
USD (1,2) 25793 0 0
USD (5,10,20) 25833 0 0
USD (50,100) 25861 25895 26240
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,887 25,887 26,247
USD(1-2-5) 24,852 - -
USD(10-20) 24,852 - -
GBP 34,939 35,034 35,924
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,641 31,740 32,547
JPY 176.7 177.01 184.48
THB 765.93 775.39 829.33
AUD 16,709 16,770 17,238
CAD 18,888 18,948 19,502
SGD 19,948 20,010 20,684
SEK - 2,699 2,793
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,970 4,107
NOK - 2,583 2,675
CNY - 3,582 3,680
RUB - - -
NZD 15,430 15,573 16,030
KRW 17.69 18.45 19.92
EUR 29,692 29,716 30,950
TWD 798.55 - 966.11
MYR 5,744.65 - 6,481.69
SAR - 6,831.03 7,190.35
KWD - 82,907 88,149
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26200
AUD 16610 16710 17272
CAD 18840 18940 19491
CHF 31607 31637 32534
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29747 29847 30619
GBP 34837 34887 36008
HKD 0 3320 0
JPY 176.4 177.4 183.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19944 20074 20810
THB 0 747.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,247
USD20 25,890 25,940 26,247
USD1 25,890 25,940 26,247
AUD 16,675 16,825 17,896
EUR 29,810 29,960 31,135
CAD 18,790 18,890 20,213
SGD 20,037 20,187 20,654
JPY 176.86 178.36 183.01
GBP 34,958 35,108 35,906
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,479 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 09:00