Tin tức kinh tế ngày 7/12: Còn 400.000 tỷ đồng tín dụng trong tháng 12

21:29 | 07/12/2022

6,471 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thu ngân sách từ nhà đất trên đà sụt giảm; Xuất khẩu cao su 11 tháng tăng trưởng khá; Còn 400.000 tỷ đồng tín dụng trong tháng 12… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/12.
Tin tức kinh tế ngày 7/12:
Còn 400.000 tỷ đồng tín dụng trong tháng 12 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng nay phục hồi nhẹ với giá vàng giao ngay tăng 2,1 USD lên mức 1.771,2 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay cùng chiều tăng. Cụ thể, công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,35 - 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 350.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.

Vàng SJC tại Doji cũng niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Xuất khẩu cao su 11 tháng tăng trưởng khá

Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), tháng 11/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt khoảng 240 nghìn tấn, trị giá 328 triệu USD, tăng 7,3% về lượng và tăng 4,6% về trị giá so với tháng 10/2022.

Lũy kế 11 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su đạt khoảng 1,86 triệu tấn, trị giá 2,93 tỷ USD, tăng 9,1% về lượng và tăng 3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Thu ngân sách từ nhà đất trên đà sụt giảm

Theo thông tin từ Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính), trong 11 tháng năm 2022, các khoản thu ngân sách từ nhà, đất chiếm khoảng 17,2% tổng thu nội địa, ước đạt 222.626 tỉ đồng, bằng 136,9% so với dự toán, bằng 130,5% so với cùng kỳ.

Theo Tổng cục Thuế, không chỉ thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản giảm tốc, mà thu lệ phí trước bạ từ nhà đất cũng đang sụt giảm mạnh. Cụ thể, tháng 6 thu lệ phí trước bạ tăng 78,4%, thì bước sang tháng 7, số thu chỉ bằng 76,8% so với tháng 6, tháng 8 bằng 72%, tháng 9 bằng 56,4%, tháng 10 bằng 57,4% và tháng 11 ước chỉ bằng 44,9%.

Còn 400.000 tỷ đồng tín dụng trong tháng 12

Theo Công ty Chứng khoán SSI, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chính thức nới hạn mức tín dụng thêm 1,5-2%, tương đương tăng trưởng tín dụng năm nay sẽ vào khoảng 15,5-16% so với cuối 2021, tổng hạn mức tín dụng cho tháng 12 sẽ vào khoảng hơn 400 nghìn tỷ.

Mặc dù tỷ lệ phân bổ về từng ngân hàng chưa được công bố, NHNN đã nêu nguyên tắc điều chỉnh tăng chỉ tiêu tín dụng cho các tổ chức tín dụng theo hướng các tổ chức tín dụng có thanh khoản tốt hơn, lãi suất thấp hơn sẽ được tăng trưởng tín dụng cao hơn. Điều này đồng nghĩa với việc nhóm các ngân hàng thương mại (NHTM) mới thực hiện việc cắt giảm lãi suất cho vay sẽ có lợi thế hơn.

Hà Nội: Dự báo nhu cầu mua sắm Tết năm 2023 sẽ tăng 15% so với năm trước

Theo dự báo của Sở Công Thương Hà Nội, dịp cuối năm 2022 và dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, nhu cầu mua sắm của người dân sẽ tăng cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái nhờ sự hồi phục sau đại dịch.

Khả năng cung ứng một số nhóm hàng thiết yếu cần chuẩn bị phục vụ dịp cuối năm và Tết Nguyên đán năm 2023 cho khoảng 10,75 triệu người sinh sống, làm việc, học tập tại Hà Nội đạt khoảng 39.500 tỷ đồng, tăng 15% so với dịp Tết năm 2022. Trong đó, nhóm hàng cần bảo đảm nguồn cung cầu trong dịp tết là gạo, thịt bò, thịt lợn, thịt gà, thủy hải sản, trứng, bánh mứt kẹo, nước giải khát... đều được đảm bảo.

HSBC: Xuất khẩu của Việt Nam sụt giảm đáng kể

HSBC vừa công bố báo cáo “Khó khăn bên ngoài gia tăng” với nội dung chính xoay quanh các số liệu Việt Nam đang bị ảnh hưởng không nhẹ khi thương mại toàn cầu chậm lại.

Cụ thể, số liệu từ Tổng cục Thống kê cho biết trong tháng 11, lần đầu tiên trong vòng hai năm, Việt Nam chứng kiến mức sụt giảm đáng kể so với cùng kỳ năm trước trong tăng trưởng xuất khẩu với suy giảm ở tất cả lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực điện tử và dệt may/da giày, hai trụ cột xuất khẩu của Việt Nam, đã giảm tốc do nhu cầu hạ nhiệt ở các nước phương Tây.

Tin tức kinh tế ngày 6/12: Lãi suất cho vay mua nhà tiếp tục tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 6/12: Lãi suất cho vay mua nhà tiếp tục tăng mạnh

Lãi suất cho vay mua nhà tiếp tục tăng mạnh; Nhập khẩu thịt lợn và thịt gia cầm tiếp tục giảm; Dự báo sức mua dịp Tết tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 16/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 16/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 16/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 16/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 16/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 06:00