Tin tức kinh tế ngày 6/8: Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD

21:20 | 06/08/2022

222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD; Giá xăng nhập giảm chỉ còn 21.000 đồng/lít; Doanh nghiệp quy mô nhỏ quay trở lại hoạt động tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/8.
Tin tức kinh tế ngày 6/8: Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD
Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD

Giá vàng trong nước và thế giới tiếp tục giảm

Sáng 6/8, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 66,30 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67,30 triệu đồng/lượng, cùng giảm 300.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC vẫn duy trì 1 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66,60 - 67,60 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch ngày 5/8, giá mua - bán vàng tại DOJI giữ nguyên. Do đó, chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI vẫn ở mức 1 triệu đồng/lượng.

Sáng 6/8 (theo giờ Việt Nam) giá vàng thế giới ở mức 1.776,9 USD/oz, giảm 1,1 USD/oz so với giá chốt phiên liền trước.

Lãi suất tiết kiệm tăng cao, người dân đổ xô gửi tiết kiệm

Trong bối cảnh lãi suất ngân hàng đang ở mức hấp dẫn, trong khi các kênh đầu tư khác lại đang trong giai đoạn điều chỉnh, nhiều người dân đã quay lại kênh gửi tiết kiệm ngân hàng.

Theo dự báo, lãi suất huy động sẽ tiếp tục tăng khoảng 1 - 2%/năm trong cả năm nay, và các tổ chức tín dụng kỳ vọng huy động vốn toàn hệ thống tăng bình quân 11,5% trong năm 2022.

Giá xăng nhập giảm chỉ còn 21.000 đồng/lít

Sáng nay (6/8), dữ liệu từ Bộ Công Thương cho biết, giá xăng nhập A95 từ Singapore rớt xuống mức 108 USD/thùng. Mức giá này tương đương ngày 10/2, khi đó giá xăng trong nước là 24.360 đồng/lít. Như vậy, nếu trừ đi thuế bảo vệ môi trường là 3.300 đồng thì giá xăng nhập chỉ ở mức hơn 21.000 đồng/lít.

6 tháng cuối năm giá bất động sản có thể giảm 10-15%

Trong 6 tháng đầu năm 2022, các sản phẩm bất động sản vẫn ghi nhận mức giá cao nhưng chỉ xuất hiện "sóng" bất động sản ở một số dự án có đường vành đai đi qua. Giá cao và thanh khoản yếu là bức tranh chung của thị trường bất động sản nửa đầu năm nay.

Dự báo về thị trường 6 tháng cuối năm, chia sẻ tại hội thảo "Xu hướng thị trường bất động sản 6 tháng cuối năm 2022" ngày 5/8, các chuyên gia đều nhận định giá bất động sản sẽ giảm về giá thực tuy nhiên những bất động sản phục vụ nhu cầu thực sẽ tăng chứ không giảm.

Từ góc độ chủ đầu tư đã trải qua nhiều giai đoạn thị trường bất động sản, ông Phan Xuân Cần, Chủ tịch Công ty Soho Việt Nam cho hay, bất động sản 6 tháng cuối năm với nền lãi suất như hiện nay, nếu người vay cần bán thì giá bất động sản mới giảm. Mức giảm giá bất động sản chỉ 10-15% bởi nhu cầu về bất động sản ở thực tế cao và giá ở hiện nay là “khá chắc”.

Doanh nghiệp quy mô nhỏ quay trở lại hoạt động tăng mạnh

Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 7 tháng năm 2022, cả nước có 133.700 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân một tháng có 19.100 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Tuy nhiên, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tập trung chủ yếu là doanh nghiệp có quy mô nhỏ (từ 0 đến 10 tỉ đồng) với 80.100 doanh nghiệp, chiếm 89,6% tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD

Những tháng cuối năm 2022, thị trường thế giới với nhiều biến động khó lường đang đặt ra không ít thách thức cho các DN xuất khẩu dệt may Việt Nam như: Chi phí nguyên liệu tăng, cước vận tải cao, áp lực lạm phát…

Điều này không chỉ khiến lợi nhuận kinh doanh của các DN bị ảnh hưởng mà mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu 43 tỷ USD của ngành dệt may cũng khó khả thi.

Tin tức kinh tế ngày 5/8: Ngân hàng Nhà nước bơm hơn chục tỷ USD ra thị trường

Tin tức kinh tế ngày 5/8: Ngân hàng Nhà nước bơm hơn chục tỷ USD ra thị trường

Tháng 7, cả nước xuất siêu 74 triệu USD; Vietnam Airlines lỗ thêm 5.200 tỷ đồng nửa đầu năm 2022; Ngân hàng Nhà nước bơm hơn chục tỷ USD ra thị trường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/8.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16136 16403 16985
CAD 18240 18516 19136
CHF 31412 31791 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29259 29529 30556
GBP 33945 34334 35278
HKD 0 3209 3411
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15296 15890
SGD 19317 19596 20113
THB 697 760 813
USD (1,2) 25648 0 0
USD (5,10,20) 25686 0 0
USD (50,100) 25714 25748 26090
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 13:00