Tin tức kinh tế ngày 6/8: Giá gạo xuất khẩu chính thức vượt mốc 600 USD/tấn

21:25 | 06/08/2023

4,870 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá gạo xuất khẩu chính thức vượt mốc 600 USD/tấn; Xuất khẩu thép tăng về lượng nhưng giảm về giá trị; Thương mại song phương Việt Nam - Indonesia còn nhiều dư địa tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/8.
Tin tức kinh tế ngày 6/8: Giá gạo xuất khẩu chính thức vượt mốc 600 USD/tấn
Giá gạo xuất khẩu chính thức vượt mốc 600 USD/tấn (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới cùng tăng nhẹ

Ở thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,6 - 67,32 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch trong tuần.

Giá vàng 9999 được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) tại Hà Nội mua vào là 66,6 triệu đồng/lượng, bán ra là 67,32 triệu đồng/lượng và giá vàng 9999 được Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết vào lúc 6h00 tại Hà Nội như sau: mua vào là 66,55 triệu đồng/lượng, bán ra là 67,3 triệu đồng/lượng.

Lúc 6h30 hôm nay (ngày 6/8, giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng quanh ngưỡng 1.942 USD/ounce, tăng 0,6 USD/ounce so với đêm qua.

Xuất khẩu thép tăng về lượng nhưng giảm về giá trị

Theo Tổng cục Thống kê, tháng 7/2023 Việt Nam xuất khẩu 900 nghìn tấn sắt thép, đạt 658 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2022, lượng và trị giá xuất khẩu sắt thép tăng lần lượt 47,8% và 3,1%.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 6,28 triệu tấn sắt thép, đạt 4,91 tỷ USD, tăng 16,2% về lượng nhưng lại giảm 12,6% về trị giá.

Mức giảm kim ngạch trên chủ yếu do có 4/7 tháng ghi nhận đà giảm về trị giá xuất khẩu sắt thép. Trong đó, tháng 1 có mức giảm lớn nhất với -47%, kế đến là tháng 3 và 4 với lần lượt -23% và -19%.

Giá gạo xuất khẩu chính thức vượt mốc 600 USD/tấn

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đã vượt mốc 600 USD/tấn.

Cụ thể, ngày 4/8, giá gạo 5% của Việt Nam giao dịch ở mức 618 USD/tấn, tăng 20 USD so với một ngày trước đó.

Hiện giá gạo 5% của Việt Nam chỉ còn thấp hơn gạo cùng loại của Thái Lan 7 USD/tấn.

Đối với gạo 25% tấm cũng tăng thêm 20 USD/tấn so với ngày 3/8, giao dịch ở mức 598 USD/tấn. Còn gạo thơm Jasmine giao dịch ở mức 733 USD/tấn.

Thương mại song phương Việt Nam - Indonesia còn nhiều dư địa tăng trưởng

Theo Bộ Công Thương, thương mại song phương, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Việt Nam - Indonesia ghi nhận tăng trưởng tích cực. Tốc độ tăng trưởng thương mại bình quân giai đoạn 2010 - 2022 của hai quốc gia đạt trung bình 12% mỗi năm. Hiện nay còn nhiều dư địa để khai thác.

Cụ thể, theo Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương, thương mại song phương Việt Nam - Indonesia liên tục tăng trưởng hai con số. Năm 2022, thương mại song phương đạt trên 14,1 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2021. Trong 6 tháng năm 2023, kim ngạch thương mại hai nước đạt hơn 6,7 tỷ USD (giảm nhẹ 2%).

Với đà hiện nay, dự kiến kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Indonesia sẽ sớm đạt hoặc vượt mức 15 tỷ USD trong thời gian tới.

Tiếp tục cảnh báo lừa đảo thương mại quốc tế trong lĩnh vực nông sản

Chiều 6/8, thông tin từ Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam đã đưa ra cảnh báo với cộng đồng doanh nghiệp trong Hiệp hội trước lo ngại về lừa đảo thương mại quốc tế.

Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam đề nghị các doanh nghiệp cần thận trọng với các đối tác, đặc biệt là tại khu vực Trung Đông, Dubai, UAE. Cần tiến hành xác minh đối tác, kiểm tra thông tin với các nhà xuất khẩu khác, xác minh ngân hàng, chọn lựa phương thức thanh toán an toàn... để tránh xảy ra những thiệt hại đáng tiếc trong tình hình hiện nay một số vụ việc có dấu hiệu lừa đảo vẫn chưa giải quyết được.

Fed có thể tiếp tục tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát

Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), bà Michelle Bowman, vừa cho biết "có thể sẽ cần tăng thêm lãi suất" để làm giảm lạm phát hơn nữa, ngay sau khi các nhà hoạch định chính sách nâng lãi suất lên mức cao nhất kể từ năm 2001.

Thống đốc Michelle Bowman đưa ra nhận xét này sau khi báo cáo việc làm của Mỹ vừa công bố hôm 4/8 cho thấy tuyển dụng việc làm ở Mỹ đã chậm lại, nhưng tiền lương vẫn tăng mạnh.

Tin tức kinh tế ngày 5/8: Không thay đổi mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 5/8: Không thay đổi mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm 2023

Không thay đổi mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm 2023; Dự báo kim ngạch xuất khẩu cá tra năm 2023 giảm 15%; Đã hoàn hơn 70 nghìn tỷ đồng thuế VAT… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,350
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 11,340
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 116.000
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 113.000 116.000
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 113.000 116.000
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 25/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 25/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/05/2025 17:00