Tin tức kinh tế ngày 6/11: USD “chợ đen” tụt dốc

20:56 | 06/11/2022

4,928 lượt xem
|
USD “chợ đen” tụt dốc; Xuất khẩu viên nén tăng vọt; Xuất khẩu quế còn nhiều dư địa… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/11.
Tin tức kinh tế ngày 6/11: USD “chợ đen” tụt dốc
USD “chợ đen” tụt dốc

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay 6/11 tiếp đà tăng mạnh với mức tăng mạnh nhất là 600.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,72 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên tại Mỹ tăng 52,1 USD/ounce lên 1.682,7 USD/ounce. Giá vàng tương lai giao tháng 12/2022 trên sàn Comex New York tăng 47,5 USD lên 1.676,6 USD/ounce.

Xuất khẩu viên nén tăng vọt

Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, nhu cầu sử dụng viên nén trên thị trường thế giới đang tăng rất mạnh. Trong 10 tháng năm nay, xuất khẩu viên nén của Việt Nam đạt tới gần 570 triệu (tăng gần 83% so với cùng kỳ năm 2021), trở thành mặt hàng đứng thứ 4 về giá trị xuất khẩu trong 8 mặt hàng xuất khẩu gỗ và lâm sản (sau đồ gỗ nội ngoại thất, gỗ nguyên liệu, dăm gỗ). Việt Nam cũng trở thành nước xuất khẩu viên nén lớn thứ 2 trên thế giới.

Lý giải sự tăng vọt xuất khẩu viên nén, ông Đỗ Xuân Lập - Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam - cho rằng, nguyên nhân chính là do tác động từ cuộc xung đột Nga - Ukraine.

Vietnam Airlines tự tin sẽ thoát âm vốn chủ sở hữu

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) vừa có văn bản tiếp tục giải trình với Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE) về biện pháp, lộ trình khắc phục tình trạng cổ phiếu bị kiểm soát, nguy cơ hủy niêm yết do thua lỗ liên tục, âm vốn chủ sở hữu.

Hãng này tin tưởng, hoạt động kinh doanh đã từng bước ổn định và chuẩn bị sẵn các điều kiện cho giai đoạn phục hồi và phát triển giai đoạn tới.

USD “chợ đen” tụt dốc

Lúc 14h ngày 6/11, giá USD trên thị trường tự do bất ngờ đảo chiều, hiện giao dịch mức 25.300 - 25.370 đồng/USD (mua vào - bán ra), đi ngang chiều mua vào song giảm 10 đồng chiều bán ra.

Trong khi đó, tại các ngân hàng thương mại, giá USD chưa ghi nhận thay đổi. Cụ thể, Ngân hàng Eximbank mua vào 24.680 - 24.700 đồng/USD và bán ra 24.875 đồng/USD; Ngân hàng Vietcombank duy trì giá mua USD lên 24.567 đồng/USD và bán ra 24.877 đồng...

Nhà máy lọc dầu Dung Quất tăng công suất lên 112%

Từ đêm 4/11 đến rạng sáng 5/11/2022, NMLD Dung Quất đã nâng dần công suất lên 112% để góp phần giảm áp lực nguồn cung xăng dầu cho đất nước.

Theo đánh giá, Nhà máy lọc dầu Dung Quất có thể tăng và giữ ổn định ở 112% công suất nếu bảo đảm nguồn nguyên liệu bổ sung và điều kiện thời tiết thuận lợi.

Xuất khẩu quế còn nhiều dư địa

Theo Tổng cục Lâm nghiệp, giá trị xuất khẩu quế của Việt Nam liên tục tăng, năm 2020 đạt 245,4 triệu USD, năm 2021 đạt khoảng 274 triệu USD. Dự kiến năm 2022, giá trị xuất khẩu quế đạt khoảng 276 triệu USD. Thị trường chủ yếu của quế Việt Nam là Ấn Độ và Mỹ. Giá trị xuất khẩu sang 2 thị trường này lần lượt là: 90,7 triệu USD và 54,2 triệu USD.

Cây quế còn nhiều dư địa bởi nhu cầu từ các thị trường chất lượng cao như Mỹ, châu Âu không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, Việt Nam còn hưởng lợi từ nhiều FTA thế hệ mới như CPTPP, Hiệp định VPA/FLEGT. Nhiều loại thuế suất, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ được giảm hoặc xóa bỏ.

Tin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh

Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh; Thủy sản Việt chiếm 7% thị phần thị trường thế giới; Dự báo xuất khẩu cao su cuối năm vẫn gặp khó… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16588 16857 17427
CAD 18252 18528 19141
CHF 32548 32932 33576
CNY 0 3470 3830
EUR 30092 30365 31387
GBP 34562 34954 35884
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14789 15375
SGD 19810 20092 20616
THB 719 782 835
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 14:00