Tin tức kinh tế ngày 5/6: Dòng tiền đang đổ mạnh về ngành ngân hàng

21:34 | 05/06/2023

7,091 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dòng tiền đang đổ mạnh về ngành ngân hàng; Việt Nam lọt danh sách 21 nước giàu nhất châu Á; Tăng trưởng tín dụng TP HCM chậm hơn tốc độ của cả nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/6.
Tin tức kinh tế ngày 5/6: Dòng tiền đang đổ mạnh về ngành ngân hàng
Dòng tiền đang đổ mạnh về ngành ngân hàng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới vẫn ở ngưỡng thấp, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 1,5 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên mức 1.949 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,35 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá hai chiều so với phiên trước đó.

Công ty DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,35 - 66,95 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,35 - 66,95 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Việt Nam lọt danh sách 21 nước giàu nhất châu Á

Insider Monkey hôm 4/6 có bài viết về 21 nước giàu nhất châu Á. Trang này nhận định, các nước châu Á mới nổi này "đã thể hiện khả năng phục hồi trong bối cảnh bất ổn toàn cầu", "vượt qua một cách hiệu quả những thách thức do đại dịch COVID-19", chiến sự Nga - Ukraine và suy thoái kinh tế toàn cầu gây ra.

Việt Nam nằm trong danh sách, ở vị trí 16, với tổng tài sản năm 2021 được ước tính là 985 tỷ USD. Trang bình luận: "Mặc dù là một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp, Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt trội, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong thế kỷ 21. Việt Nam là thành viên của một số tổ chức quốc tế và liên chính phủ, bao gồm ASEAN, APEC, CPTPP, Phong trào Không liên kết, OIF và WTO. Tổng tài sản của Việt Nam vào năm 2021 là 985 tỷ USD, trở thành một trong những quốc gia giàu nhất châu Á".

5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê vượt mốc 2 tỉ USD

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, theo ước tính, tháng 5/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 165 nghìn tấn, trị giá 396 triệu USD, tăng 0,9% về lượng, nhưng giảm 0,7% về trị giá so với tháng 4/2023, so với tháng 5/2022 tăng 15,7% về lượng và tăng 21,8% về trị giá.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 882 nghìn tấn, trị giá 2,02 tỉ USD, giảm 2,2% về lượng, nhưng tăng 0,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Dòng tiền đang đổ mạnh về ngành ngân hàng

Phiên giao dịch sáng 5/6, thị trường chứng khoán (TTCK) tiếp tục ghi nhận sự khởi sắc của ngành ngân hàng khi hầu hết các mã đều tăng mạnh. Các chuyên gia tài chính - chứng khoán nhận định, dòng tiền đang có xu hướng quay trở lại nhóm cổ phiếu ngân hàng sau thời gian dài 'im hơi lặng tiếng', kỳ vọng ngành ngân hàng sẽ có làn sóng mới.

Thực tế, từ đầu năm 2023 đến nay, nhóm cổ phiếu ngân hàng gần như không tạo được một con sóng ngành nào thực sự đáng kể. Vì thế, phiên giao dịch bùng nổ cuối tuần qua được giới đầu tư kỳ vọng sẽ là điểm khởi đầu cho một con sóng ngân hàng, trụ cột có thể thay thế hoàn hảo cho nhóm bất động sản, chứng khoán đang có dấu hiệu hụt hơi.

Tăng trưởng tín dụng TP HCM chậm hơn tốc độ của cả nước

Theo Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh TP HCM, tín dụng trên địa bàn TP HCM 5 tháng đầu năm dự ước tăng khoảng 2,43% so với cuối năm 2022, thấp hơn tốc độ tăng chung của toàn ngành ngân hàng khoảng 3,17% trên cả nước.

Trong đó, dư nợ tín dụng bằng tiền đồng tăng 2,21%, dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ tăng 6,46% so với cuối năm 2022. Diễn biến này cùng với xu hướng trên cả nước cho thấy, tín dụng tiền đồng tăng 2,39%, tín dụng ngoại tệ tăng 9,35%.

Lao động dệt may ảnh hưởng nặng nề nhất trong làn sóng cắt giảm

Báo cáo trước phiên chất vấn tại kỳ họp 5, Bộ trưởng Lao động Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung cho biết số lao động trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng nửa đầu năm 2023 là gần 510.000 người.

Số thôi việc, mất việc là 280.000 người; nhiều nhất là ngành dệt may, sau đó đến da giày (31.600 người), sản xuất linh kiện và sản phẩm điện tử (45.000 người). Nơi có lao động mất việc nhiều nhất là khu công nghiệp, khu kinh tế lớn như Bình Dương, Đồng Nai, TP HCM, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương và Hà Nội.

Tin tức kinh tế ngày 4/6: Xuất khẩu gạo đạt kỷ lục và thắng lợi kép

Tin tức kinh tế ngày 4/6: Xuất khẩu gạo đạt kỷ lục và thắng lợi kép

Lạng Sơn đề nghị mở thêm một số cửa khẩu; Xuất khẩu gạo đạt kỷ lục và thắng lợi kép; Thép cán nóng của Việt Nam được loại trừ khỏi biện pháp tự vệ của Maroc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 16:45