Tin tức kinh tế ngày 5/3: Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh

21:14 | 05/03/2023

5,573 lượt xem
|
Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh; Nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu sản xuất giảm mạnh; Chính thức cho phép doanh nghiệp thanh toán trái phiếu bằng tài sản khác… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/3.
Tin tức kinh tế ngày 5/3: Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh
Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới và trong nước đều bật tăng

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.855,275 USD/ounce, tăng 1,05%.

Rạng sáng hôm nay, vàng trong nước tăng nhẹ. Cụ thể, tại SJC TP HCM niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,20 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 66,90 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,20 triệu đồng/lượng mua vào và 66,92 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 66,15 triệu đồng/lượng và 66,85 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

30% doanh thu của Samsung đến từ Việt Nam

Báo cáo tài chính đã qua kiểm toán năm 2022 của Samsung ghi nhận hoạt động của các nhà máy tại Việt Nam đóng góp đến 30% tổng doanh thu của tập đoàn Hàn Quốc này.

Cụ thể, trong năm 2022, Samsung đạt doanh thu hơn 234 tỷ USD, tăng hơn 8% so với 2021. Lợi nhuận sau thuế tăng 39%, đạt trên 43 tỷ USD.

Trong đó, 4 nhà máy tại Việt Nam đóng góp khoảng 30% vào tổng doanh thu của doanh nghiệp này. Tuy nhiên, lợi nhuận của các cơ sở này chỉ khoảng 4,6 tỷ USD, tương đương hơn 10% lợi nhuận cả năm của tập đoàn.

Chính thức cho phép doanh nghiệp thanh toán trái phiếu bằng tài sản khác

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5/3/2023 sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán TPDN ra thị trường quốc tế (Nghị định 08).

Nghị định 08 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm mới về trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Cụ thể, Nghị định bổ sung quy định: Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, trường hợp doanh nghiệp phát hành không thể thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi trái phiếu bằng đồng Việt Nam theo phương án phát hành đã công bố cho nhà đầu tư, doanh nghiệp có thể đàm phán với người sở hữu trái phiếu để thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác theo các nguyên tắc tuân thủ quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan.

Nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu sản xuất giảm mạnh

Theo dữ liệu của Bộ Công Thương, trong hai tháng đầu năm 2023, nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu sản xuất (nhóm hàng cần nhập khẩu) chiếm 88,4%, ước đạt 41,2 tỷ USD, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, nhập khẩu máy tính và linh kiện điện tử ước đạt 12,76 tỷ USD, giảm 8,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 5,53 tỷ USD, giảm 21,8%; vải các loại đạt 1,64 tỷ USD, giảm 30,3%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,39 tỷ USD, giảm 62%...

Tháng 2/2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tăng mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 2/2023 đạt 28 nghìn tấn, trị giá 86 triệu USD, tăng 123,1% về lượng và tăng 98,2% về trị giá so với tháng 1/2023, so với tháng 2/2022 tăng 31% về lượng và tăng 35% về trị giá. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 41 nghìn tấn, trị giá 129 triệu USD, tăng 35% về lượng, nhưng giảm 7,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Tháng 2/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam ước đạt mức 3.059 USD/tấn, giảm 11,1% so với tháng 1/2023 và giảm 32,8% so với tháng 2/2022. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam ước đạt mức 3.177 USD/tấn, giảm 31,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh

Đánh giá về tình hình xuất khẩu 2 tháng qua, Bộ Công Thương cho biết, nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu của hầu hết nhóm hàng chủ lực đều giảm, ngoại trừ nhiên liệu, khoáng sản. Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản ước đạt 3,88 tỷ USD, giảm 15,1% (688 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2022; riêng xuất khẩu thủy sản giảm 32,9% (494 triệu USD), chỉ đạt 1 tỷ USD.

Xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến ước giảm 9,8%, đạt 42,97 tỷ USD và chiếm 86,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong nhóm hàng này, xuất khẩu của nhiều mặt hàng “tỷ USD” giảm khá mạnh so với cùng kỳ như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 6,87 tỷ USD, giảm 13,9%; hàng dệt may ước đạt 4,55 tỷ USD, giảm 19,6%; giày dép các loại ước đạt 2,76 tỷ USD, giảm 15,8%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 34,8%...

Tin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh

Số dư Quỹ bình ổn xăng dầu còn 4.617 tỷ đồng; Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh; Tiền nộp thuế của các “ông lớn” nước ngoài đang tăng lên nhanh chóng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Hà Nội - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Đà Nẵng - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Miền Tây - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Tây Nguyên - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Cập nhật: 28/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
Miếng SJC Nghệ An 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
Miếng SJC Thái Bình 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
NL 99.99 13,850 ▼630K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼630K
Trang sức 99.9 13,840 ▼630K 14,540 ▼290K
Trang sức 99.99 13,850 ▼630K 14,550 ▼290K
Cập nhật: 28/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,435 ▼34K 14,552 ▼290K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,435 ▼34K 14,553 ▼290K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,419 ▲1274K 1,444 ▼31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,419 ▲1274K 1,445 ▼31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,404 ▼31K 1,434 ▼31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,748 ▼307K 14,198 ▼307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,211 ▼2325K 107,711 ▼2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,172 ▲80944K 97,672 ▲87694K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,133 ▼1891K 87,633 ▼1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,261 ▼1807K 83,761 ▼1807K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,454 ▼1293K 59,954 ▼1293K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Cập nhật: 28/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16704 16973 17553
CAD 18259 18535 19146
CHF 32458 32842 33487
CNY 0 3470 3830
EUR 30028 30301 31326
GBP 34311 34702 35644
HKD 0 3256 3458
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14863 15452
SGD 19772 20054 20568
THB 723 786 840
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26349
Cập nhật: 28/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26349
AUD 16894 16994 17596
CAD 18440 18540 19149
CHF 32743 32773 33664
CNY 0 3669.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30229 30259 31284
GBP 34637 34687 35808
HKD 0 3390 0
JPY 169.66 170.16 177.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14989 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19935 20065 20787
THB 0 752.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14510000 14510000 14660000
SBJ 13000000 13000000 14660000
Cập nhật: 28/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 15:00