Tin tức kinh tế ngày 5/3: NHNN chỉ đạo các ngân hàng không chia cổ tức tiền mặt

21:00 | 05/03/2022

11,004 lượt xem
|
NHNN chỉ đạo các ngân hàng không chia cổ tức tiền mặt; Dưa hấu, thanh long rớt giá thê thảm; Giá xăng tăng kỷ lục, doanh nghiệp vận tải rục rịch tăng giá cước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/3.
Tin tức kinh tế ngày 5/3:  NHNN chỉ đạo các ngân hàng không chia cổ tức tiền mặt
NHNN chỉ đạo các ngân hàng không chia cổ tức tiền mặt

Vàng tăng sốc vượt ngưỡng 69 triệu đồng/lượng

Chốt phiên giao dịch chiều 5/3, giá vàng trong nước chứng kiến đà tăng mạnh khi hầu hết các công ty kinh doanh vàng bạc đều điều chỉnh giá vàng tăng hơn 1 triệu đồng/lượng.

Hiện tại, giá vàng SJC được giao dịch tại DOJI Hà Nội đã lên tới ngưỡng 67,75 triệu đồng/lượng mua vào; 69,3 triệu đồng/lượng bán ra. Tại DOJI Hồ Chí Minh, giá vàng đang neo quanh ngưỡng 67 triệu đồng/lượng mua vào; 69,1 triệu đồng/lượng bán ra.

SJC Hà Nội và Đà Nẵng điều chỉnh giá vàng tăng hơn 1 triệu đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua, đưa giá vàng đứng ở ngưỡng 68 triệu đồng/lượng mua vào; 69,32 triệu đồng/lượng bán ra. SJC Hồ Chí Minh niêm yết giá vàng mua vào tương tự, giá vàng bán ra ở ngưỡng 69,3 triệu đồng/lượng.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 68-69,3 triệu đồng/lượng, tăng 1.050.000 đồng/lượng chiều mua vào và 1.550.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên gần nhất.

Dưa hấu, thanh long rớt giá thê thảm

Dưa hấu, thanh long là hai trong số những cây trồng chủ lực tại nhiều địa phương, phần lớn được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, đợt ùn ứ xe nông sản tại các cửa khẩu kéo dài suốt 3 tháng ròng, đến nay vẫn chưa chấm dứt khiến giá nhiều loại trái cây “chạm đáy”.

Hiện nay, tại Tây Nguyên, nhiều vựa dưa hấu đang vào vụ thu hoạch nhưng giá dưa rớt thảm hại còn 1.000 - 2.000 đồng/kg. Điều đáng buồn là với mức giá này, người nông dân vẫn khó bán.

Không chỉ dưa hấu, giá thanh long hiện nay trung bình chỉ 500-1.000 đồng/kg. Hàng đẹp để xuất khẩu cũng rớt giá, còn 1.500 đồng/kg.

Doanh nghiệp gia nhập, quay trở lại thị trường tăng 46,2%

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, trong tháng 2, cả nước có 7.284 DN thành lập mới, với số vốn đăng ký là 85.200 tỉ đồng, giảm 44% về số DN, giảm 55,7% về vốn đăng ký so với tháng trước; giảm 9,4% về số DN, giảm 52,6% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 2 tháng đầu năm, cả nước có gần 20.300 DN đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 277.600 tỉ đồng, tăng 11,9% về số DN, giảm 17,1% về vốn đăng ký. Vốn đăng ký bình quân một DN thành lập mới trong 2 tháng đầu năm 2022 đạt 13,7 tỉ đồng, giảm 25,9% so với cùng kỳ năm 2021. Bên cạnh đó, còn có 22.300 DN quay trở lại hoạt động (tăng 102,5% so với cùng kỳ năm 2021), nâng tổng số DN thành lập mới và DN quay trở lại hoạt động trong 2 tháng đầu năm 2022 lên 42.600 DN, tăng 46,2% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân một tháng có 21.300 DN thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

NHNN chỉ đạo các ngân hàng không chia cổ tức tiền mặt

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, 2 tháng đầu năm, thị trường tiền tệ, tín dụng tương đối ổn định. Đến ngày 25/2/2022, tín dụng tăng 2,52% (VND tăng 2,34%, ngoại tệ tăng 3,96%). Trước đó, NHNN cho biết tín dụng cuối tháng 1 tăng 2,74%, như vậy tín dụng trong tháng 2/2021 đã giảm nhẹ.

Huy động vốn vẫn tiếp tục tăng chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Đến 25/2, huy động vốn tăng 1,29% (VNĐ tăng 1,30%, ngoại tệ tăng 1,24%) so với cuối năm 2021.

Mặc dù chịu áp lực từ xu hướng thu hẹp nới lỏng tiền tệ, tăng lãi suất trên toàn cầu, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành, duy trì nguồn vốn chi phí thấp để tổ chức tín dụng có điều kiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh; tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cân đối khả năng tài chính để áp dụng lãi suất cho vay hợp lý; triệt để tiết giảm chi phí hoạt động, không thực hiện chia cổ tức bằng tiền mặt trong năm 2022, tập trung mọi nguồn lực để giảm lãi suất cho vay hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn.

Giá thức ăn chăn nuôi, phân bón đồng loạt tăng mạnh

Các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi vừa điều chỉnh tăng giá lần thứ 10 liên tiếp từ cuối năm 2020. Trước tình hình căng thẳng giữa Nga và Ukraina hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và phân bón có thể tăng tiếp trong thời gian tới, ảnh hưởng xấu đến ngành chăn nuôi và trồng trọt.

Bộ NN&PTNT cho biết, sắp tới sẽ làm việc với các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để bàn giải pháp ổn định giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp trong nước nhằm tránh cú sốc trước đà tăng giá của nhiều loại mặt hàng hiện nay.

FAO: Giá lương thực trên thế giới ở mức cao nhất trong 61 năm qua

Giá lương thực thế giới đã lên tới mức cao nhất trong lịch sử 61 năm kể từ khi Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc (FAO) cho ra đời Chỉ số giá lương thực, trong bối cảnh các vấn đề về chuỗi cung ứng và cuộc khủng hoảng tại Ukraine đang chi phối nhiều khía cạnh cuộc sống.

Trong tháng Hai vừa qua, Chỉ số giá lương thực của FAO đã đạt mức 140,7 điểm - cao hơn 3,9% so với tháng trước đó và cao hơn 24,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Không những thế, mức thống kê này còn cao hơn 2% so với chỉ số cao nhất mà FAO ghi nhận hồi tháng 2/2011.

Giá xăng tăng kỷ lục, doanh nghiệp vận tải rục rịch tăng giá cước

Chưa kịp phục hồi sau dịch, giá xăng dầu tăng liên tiếp trong vòng một tháng qua đã giáng đòn nặng nề khiến hàng loạt doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vận tải vào cảnh khó khăn. Nhiều doanh nghiệp vận tải hàng hóa cho biết đã hết sức chịu đựng và buộc tăng giá cước vận tải mới có thể duy trì hoạt động.

Tin tức kinh tế ngày 4/3: Cán cân thương mại đổi chiều, nhập siêu 1,96 tỉ USD

Tin tức kinh tế ngày 4/3: Cán cân thương mại đổi chiều, nhập siêu 1,96 tỉ USD

Lần đầu tiền gửi ngân hàng của người dân ít hơn doanh nghiệp; Cán cân thương mại đổi chiều, nhập siêu 1,96 tỉ USD; VCCI đề nghị giảm thuế bảo vệ môi trường 2.000 đồng/lít xăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/3.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Hà Nội - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Miền Tây - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Cập nhật: 24/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,840 ▼100K
Trang sức 99.99 14,450 14,850 ▼100K
Cập nhật: 24/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 ▼10K 14,852 ▼100K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 ▼10K 14,853 ▼100K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼8K 1,479 ▼8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼8K 148 ▼1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼8K 1,469 ▼8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼792K 145,446 ▼792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼600K 110,336 ▼600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼544K 100,052 ▼544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼488K 89,768 ▼488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼467K 85,801 ▼467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▼334K 61,413 ▼334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Cập nhật: 24/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17399
CAD 18226 18502 19118
CHF 32382 32765 33413
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31206
GBP 34230 34621 35555
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14785 15375
SGD 19699 19980 20505
THB 718 781 834
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 24/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 24/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 24/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 23:00