Tin tức kinh tế ngày 5/1: Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu

21:12 | 05/01/2022

7,689 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu; Giá xuất khẩu của gạo Thái Lan vượt Việt Nam; Trên 14 nghìn doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.
Tin tức kinh tế ngày 5/1:
Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu

Giá vàng thế giới bật tăng, vàng trong nước đứng giá

Mở cửa phiên ngày 5/1, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,90-61,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 4/1. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,85-61,50 triệu đồng/lượng, đứng giá ở cả chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua và bán là 650.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được giao dịch ở mức 60,95-61,55 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.815 USD/ounce, tăng 12 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu

Ngày 4/1, UBND tỉnh Lạng Sơn tiếp tục đề nghị UBND các tỉnh, thành phố khuyến cáo các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ vận tải... tạm dừng đưa hàng hóa lên các cửa khẩu trên địa bàn Lạng Sơn để xuất khẩu sang Trung Quốc, trong thời gian từ nay đến Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022.

Đề nghị trên được đưa ra xuất phát từ việc các loại hàng hóa nông sản đang bị ùn ứ với khối lượng lớn tại cửa khẩu như hoa quả tươi, tinh bột sắn, ván bóc... trong khi đó, một số cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn như: Tân Thanh, Cốc Nam chưa được thông quan trở lại và năng lực thông quan tại các cửa khẩu chưa được cải thiện.

Giá xuất khẩu của gạo Thái Lan vượt Việt Nam

Sau nhiều tháng đứng ở vị trí số 1, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã xuống thấp hơn gạo Thái Lan ở cả 3 phân khúc (gạo 5% tấm, 25% tấm, 100% tấm).

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, ngày 4/1, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đối với loại gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn, giảm 28 USD/tấn so với cách đây 1 tháng.

Trong khi đó, gạo 5% tấm của Thái Lan đã lên mức 398 USD/tấn, tăng 12 USD so với ngày trước đó và tăng 15 USD so với hồi giữa tháng 12/2021.

Bắc Ninh và Bắc Giang thu ngân sách cao kỷ lục

Theo số liệu được công bố, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) của Bắc Ninh năm 2021 tăng 6,9% so với năm 2020. Trong đó, hai chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (đạt 1,5 triệu tỷ đồng) và kim ngạch xuất khẩu (đạt 45,2 tỷ USD) dẫn đầu cả nước, xuất siêu 6,4 tỷ USD; quy mô GRDP đứng thứ 8; GRDP bình quân đầu người xếp thứ 4; thu nhập bình quân đầu người xếp thứ 5. Thu ngân sách Nhà nước đạt trên 33,05 nghìn tỷ đồng, vượt 18,6% dự toán năm, xếp thứ 8 toàn quốc.

Còn theo báo cáo tại hội nghị của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang với các cơ quan trong khối tài chính, ngân hàng thực hiện quyết toán cuối năm 2021 mới đây, thu ngân sách Nhà nước toàn tỉnh Bắc Giang năm 2021 đạt gần 22 nghìn tỷ đồng, bằng 175,5% dự toán tỉnh giao, tăng 63% so cùng kỳ năm 2020; đứng thứ 10 cả nước.

Trên 14 nghìn doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2021, cả nước thành lập mới 1.640 doanh nghiệp nông nghiệp, nâng tổng số lên trên 14.400 doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.

Bên cạnh sự đầu tư, phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Hàn Quốc nối lại việc tiếp nhận lao động Việt Nam

Trung tâm Lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) cho biết trong năm 2021, Trung tâm đã hoàn tất hồ sơ và tổ chức xuất cảnh cho 959 lao động sang Hàn Quốc làm việc, 85 thực tập sinh đi thực tập kỹ thuật theo chương trình IM Japan, 70 điều dưỡng viên ngành chăm sóc người già theo chương trình đưa điều dưỡng viên đi học tập và làm việc tại Cộng hòa liên bang Đức.

Người lao động sau khi nhập cảnh các nước tiếp nhận đều an toàn, chưa phát hiện trường hợp lao động, thực tập sinh nhiễm Covid-19 khi vừa nhập cảnh hay trong thời gian cách ly sau khi nhập cảnh.

Đặc biệt, phía Hàn Quốc đã thống nhất nối lại phái cử và tiếp nhận người lao động Việt Nam sang Hàn Quốc làm việc sau hơn 1 năm tạm dừng do ảnh hưởng của dịch bệnh.

145 nghìn tỷ đồng hỗ trợ thuế, phí cho người dân, doanh nghiệp

Năm 2021, một trong những kết quả nổi bật của ngành Tài chính đó là thực hiện chính sách tài khóa hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Tính chung các giải pháp thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được ban hành, thực hiện năm 2021 hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân vào khoảng 145 nghìn tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Đề xuất gói phục hồi kinh tế - xã hội gần 350.000 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Đề xuất gói phục hồi kinh tế - xã hội gần 350.000 tỷ đồng

Đề xuất gói phục hồi kinh tế - xã hội gần 350.000 tỷ đồng; Doanh nghiệp sản xuất có lượng đơn đặt hàng mới tăng mạnh; Dự báo lạm phát năm 2022 sẽ ở mức 2-3%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16376 16960
CAD 18250 18526 19151
CHF 31415 31794 32452
CNY 0 3358 3600
EUR 29240 29510 30547
GBP 33933 34323 35262
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15295 15883
SGD 19343 19623 20152
THB 698 761 815
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 17:00