Tin tức kinh tế ngày 4/4: ADB dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ giảm nhẹ trong năm 2023

21:23 | 04/04/2023

2,623 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
ADB dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ giảm nhẹ xuống mức 6,5% trong năm 2023; Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm 17%; Bộ Tài chính bác bỏ đề xuất giảm phí trước bạ cho ôtô lắp ráp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/4.
Tin tức kinh tế ngày 4/4: ADB dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ giảm nhẹ trong năm 2023
ADB dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ giảm nhẹ xuống mức 6,5% trong năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng mạnh, với vàng giao ngay tăng 22,3 USD lên mức 1.984,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 4/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng lần lượt 200 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 100 nghìn đồng/lượng bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,30 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 250 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 150 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm 17%

Theo số liệu vừa công bố của Tổng cục Hải quan, số thu ngân sách nhà nước (NSNN) từ hoạt động xuất nhập khẩu tháng 3 đạt 33.476 tỷ đồng. Tính chung Quý I/2023 đạt 91.267 tỷ đồng, đạt 21,5% dự toán, giảm 17% (tương đương 17.780 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2022.

Cũng theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3 năm 2023, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 58,49 tỷ USD, tăng 18,6% so với tháng trước (tương ứng tăng 9,19 tỷ USD). Trong đó, trị giá xuất khẩu ước đạt 29,57 tỷ USD, tăng 13,5% (tương ứng tăng 3,52 tỷ USD) so với tháng trước và trị giá nhập khẩu ước đạt 28,92 tỷ USD, tăng 24,4% (tương ứng tăng 5,67 tỷ USD) so với tháng trước.

Công nghiệp chế biến, chế tạo mất vai trò dẫn dắt tăng trưởng ở quý I

Đại diện Bộ Công Thương cho biết quý I/2023 giá trị tăng thêm ngành công nghiệp giảm 0,82% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức giảm sâu nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2023, làm giảm 0,28 điểm phần trăm trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.

Nguyên nhân chủ yếu được xác định là do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,37%, làm giảm 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 5,6% (sản lượng khai thác than giảm 0,5% và dầu mỏ thô khai thác giảm 6%), làm giảm 0,2 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,32%, làm giảm 0,01 điểm phần trăm.

Đáng chú ý, trong quý đầu năm nay, công nghiệp chế biến, chế tạo không còn đóng vai trò động lực dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế khi giá trị tăng thêm của ngành giảm 0,37%, làm giảm 0,1 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế.

ADB dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ giảm nhẹ xuống mức 6,5% trong năm 2023

Ngày 4/4, tại Hà Nội, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố ấn phẩm "Triển vọng phát triển kinh tế Việt Nam". Theo đó, dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ giảm nhẹ xuống mức 6,5% trong năm 2023 và tăng lên 6,8% trong năm 2024.

Ông Andrew Jeffries, Giám đốc quốc gia của ADB tại Việt Nam ghi nhận, đầu tư công sẽ là một động lực then chốt cho việc phục hồi và tăng trưởng kinh tế trong năm 2023 và 2024, giúp thúc đẩy ngành xây dựng và các hoạt động kinh tế liên quan khác.

Bộ Tài chính bác bỏ đề xuất giảm phí trước bạ cho ôtô lắp ráp

Liên quan đề xuất của các hiệp hội và địa phương về việc tiếp tục chính sách giảm lệ phí trước bạ đối với ôtô sản xuất và lắp ráp trong nước, Bộ Tài chính cho rằng áp dụng đề xuất nói trên ở thời điểm này là chưa phù hợp.

Cụ thể, văn bản trả lời kiến nghị từ Bộ Tài chính có chỉ ra rằng dịch Covid-19 đã được kiểm soát, do đó việc tiếp tục thực hiện giảm mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô sản xuất, lắp ráp trong nước ở thời điểm hiện nay là chưa phù hợp.

Tin tức kinh tế ngày 3/4: Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi

Tin tức kinh tế ngày 3/4: Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi

Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi; Quý I/2023, thu nhập bình quân tăng 578.000 đồng; PMI giảm xuống 47,7 điểm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲100K 11,350 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲100K 11,340 ▲50K
Cập nhật: 24/05/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲500K 115.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲500K 114.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲500K 114.180 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲490K 113.950 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲370K 86.400 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲300K 67.430 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲210K 47.990 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲460K 105.440 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲300K 70.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲320K 74.900 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲340K 78.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲190K 43.280 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲160K 38.100 ▲160K
Cập nhật: 24/05/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 24/05/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 24/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 24/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 24/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 24/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/05/2025 19:45