Tin tức kinh tế ngày 4/2: Mục tiêu đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 8 - 9%

21:11 | 04/02/2023

12,550 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính “từ chối” điều hành giá xăng dầu; Mục tiêu đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 8 - 9%; Giá sầu riêng tăng cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/2.
Tin tức kinh tế ngày 4/2: Mục tiêu đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 8 - 9%
Mục tiêu đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 8 - 9% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà giảm mạnh với vàng giao ngay giảm 48,3 USD, xuống còn 1.864,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng 4/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,70 - 67,50 triệu đồng/lượng, giảm 300 nghìn đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 66,65 - 67,50 triệu đồng/lượng, giảm 150 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên liền trước.

Bộ Tài chính “từ chối” điều hành giá xăng dầu

Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi vừa có văn bản gửi Bộ Công Thương góp ý xây dựng dự thảo nghị định sửa đổi Nghị định về kinh doanh xăng dầu.

Trong đó, cơ quan này đề nghị sửa đổi Nghị định 95 để giao thống nhất một đầu mối về Bộ Công Thương là cơ quan quản lý ngành thực hiện nhiệm vụ về xác định giá và định mức chi phí, bao gồm tính toán các khoản định mức trong giá cơ sở; điều hành và giám sát việc thực hiện trích lập, sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu. Bộ Tài chính chỉ thực hiện chức năng thanh, kiểm tra theo đúng quy định.

Việt Nam ở vị thế xuất siêu với 54 thị trường

Một trong những kết quả nổi bật của kinh tế Việt Nam năm 2022 là xuất siêu. Xuất siêu năm 2022 cao hơn năm 2021 cả về mức xuất siêu (trên 12,4 tỷ USD so với gần 3,03 tỷ USD), cả về tỷ lệ xuất siêu (3,3% so với 0,9%).

Trong 85 thị trường chủ yếu, Việt Nam ở vị thế xuất siêu với 54 thị trường, trong đó có 18 thị trường Việt Nam xuất siêu trên 1 tỷ USD; 14 thị trường Việt Nam xuất siêu trên 2 tỷ USD; 6 thị trường Việt Nam xuất siêu trên 5 tỷ USD và 3 thị trường Việt Nam xuất siêu trên 9 tỷ USD là Mỹ, Hà Lan và Hồng Kông. Chỉ tính riêng 3 thị trường này, tổng mức xuất siêu đã xấp xỉ 11,4 tỷ USD, gần bằng tổng mức xuất siêu của Việt Nam năm 2022.

Mục tiêu đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 8 - 9%

Đại diện Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho biết, trong năm 2023, nhằm khai thác hiệu quả thị trường nội địa với gần 100 triệu dân, mục tiêu đặt ra là hướng tới việc thúc đẩy phát triển thị trường trong nước, phấn đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt từ 8 - 9%.

Ngoài ra, tăng cường kết nối, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, góp phần ổn định giá cả hàng hóa lưu thông trên thị trường và mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới mức 4,5% được đặt ra tại Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

Giá sầu riêng tăng cao kỷ lục

Trong lúc giá sầu riêng bán lẻ trên thị trường từ 110.000 - 120.000 đồng/kg bị người tiêu dùng cho là khá cao thì giá sầu riêng tại nhà vườn đang tăng nóng, có nơi lên đến 180.000 đồng/kg.

Nguyên nhân khiến giá sầu riêng tăng cao là do thời điểm này vẫn chỉ là sầu riêng trái vụ, sản lượng khan hiếm. Trong khi đó, thị trường Trung Quốc đang có nhu cầu lớn. Những vùng trồng có mã số xuất khẩu sang Trung Quốc giá tốt, cao hơn giá nhà vườn trồng bình thường.

Giá thực phẩm toàn cầu giảm tháng thứ 10 liên tiếp

Chỉ số giá lương thực của FAO, theo dõi hầu hết hàng hóa thực phẩm giao dịch trên toàn cầu, đạt trung bình 131 điểm trong tháng 1 vừa qua, giảm so với mức 132 điểm trong tháng 12 năm ngoái. Đây là mức thấp nhất kể từ tháng 9/2021.

FAO cho hay, giá các mặt hàng dầu thực vật giảm 2%, bơ sữa giảm 1,4% và đường giảm 1,1% đã giúp kéo chỉ số của FAO đi xuống. Trong khi đó, giá thịt và ngũ cốc phần lớn vẫn ổn định.

Tin tức kinh tế ngày 3/2: Đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt trên 390 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 3/2: Đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt trên 390 tỷ USD

Đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt trên 390 tỷ USD; Giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 đạt 80,63% kế hoạch; Thanh long được giá sau Tết… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16417 16685 17261
CAD 18487 18764 19383
CHF 31054 31432 32079
CNY 0 3530 3670
EUR 29093 29363 30393
GBP 34491 34883 35812
HKD 0 3186 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15401 15989
SGD 19690 19972 20497
THB 711 774 827
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26212
Cập nhật: 09/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 10:45