Tin tức kinh tế ngày 4/12: Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ

21:33 | 04/12/2021

12,073 lượt xem
|
Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ; Chính thức cho phép mở thẻ ngân hàng bằng hình thức online từ năm 2022; Chốt phương án đề xuất nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/12.
Tin tức kinh tế ngày 4/12: Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ
Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ

Giá vàng thế giới và trong nước cùng “leo thang”

Sáng 4/12, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 60,15-60,87 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (chốt phiên giao dịch cuối tuần), giá vàng được niêm yết ở mức 1.782,60 USD/ounce, tăng 14,1 USD/ounce so với phiên giao dịch trước đó. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (22.940), tương đương 49,82 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 11,05 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu gỗ trở lại mốc 1 tỷ USD/tháng

Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 11/2021 đạt 1,15 tỷ USD, tăng 20,9% so tháng 10/2021, nhưng giảm 7,4% so với tháng 11/2020. Trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 840 triệu USD, tăng 35,4% so với tháng 10/2021, nhưng giảm 17,3% so với tháng 11/2020.

Như vậy, sau 3 tháng liên tiếp (từ tháng 8 đến tháng 10) mà trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ hàng tháng luôn ở dưới mức 1 tỷ USD, xuất khẩu trong tháng 11 đã quay lại ở mức hơn 1 tỷ USD.

Chỉ số công nghiệp tăng 3,6% trong 11 tháng

Bộ Công Thương cho biết, chỉ số sản xuất công nghiệp của cả nước trong tháng 11 tăng 5,5% so với tháng trước, tăng 5,6% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 8% so với tháng trước và tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 5,9% so với tháng trước và tăng 6,4% so với cùng kỳ; Sản xuất và phân phối điện tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 2,2% so với cùng kỳ...

Theo đó, tính chung 11 tháng năm 2021, chỉ số toàn ngành công nghiệp tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tính tăng 4,8% (cùng kỳ năm 2020 tăng 4,7%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,8% (cùng kỳ năm 2020 tăng 3,2%)…

Chốt phương án đề xuất nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022

Bộ LĐ-TB&XH vừa có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ về việc đề xuất nghỉ Tết Âm lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp.

Theo Bộ này, lịch nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 đề xuất có 5 ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động, gồm 1 ngày trước Tết và 4 ngày sau Tết.

Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sẽ nghỉ Tết Nguyên đán năm 2022 với 5 ngày liên tục từ thứ Hai (ngày 31/1/2022 Dương lịch) đến hết thứ Sáu (ngày 4/2/2022 Dương lịch), tức là ngày 29 tháng Chạp năm Tân Sửu đến hết ngày mùng 4 tháng Giêng năm Nhâm Dần.

Chính thức cho phép mở thẻ ngân hàng bằng hình thức online từ năm 2022

Ngân hàng Nhà nước mới đây đã ban hành Thông tư 17/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Theo quy định mới, từ 1/1/2022, tổ chức phát hành thẻ có thể thực hiện phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh đối với chủ thẻ chính là cá nhân bằng phương thức điện tử.

Bộ Tài chính Mỹ tái khẳng định Việt Nam không thao túng tiền tệ

Bộ Tài chính Mỹ ngày 3/12 đã công bố báo cáo “Chính sách hối đoái và kinh tế vĩ mô của các đối tác thương mại chủ chốt của Mỹ”.

Bản báo cáo nêu rõ không có đối tác thương mại lớn nào của Mỹ thao túng tiền tệ để có lợi thế thương mại hoặc để ngăn chặn các điều chỉnh cán cân thanh toán hiệu quả theo Đạo luật Cạnh tranh và Thương mại Omnibus năm 1988 (Đạo luật 1988).

Báo cáo kết luận Việt Nam và Đài Loan (Trung Quốc) tiếp tục đáp ứng cả ba tiêu chí theo Đạo luật Xúc tiến và Tăng cường Thương mại năm 2015 (Đạo luật 2015) trong giai đoạn đánh giá, và thực tiễn tiền tệ của 12 nền kinh tế trong diện xem xét. Bộ Tài chính đã tiến hành phân tích tăng cường đối với các chính sách kinh tế vĩ mô và hối đoái của Việt Nam và Đài Loan.

Việt Nam phối hợp với Ngân hàng Thế giới xây dựng hệ thống lương thực, thực phẩm xanh

Vừa qua, Bộ NN&PTNT phối hợp với Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam tổ chức đối thoại chính sách cấp cao về chuyển đổi sang hệ thống lương thực, thực phẩm xanh, phát thải thấp.

Đây là sự kiện mở đầu chuỗi sự kiện đối thoại chính sách và truyền thông về phát triển nông nghiệp xanh, carbon thấp và bền vững do Bộ NN&PTNT phối hợp với WB thực hiện, nhằm định hướng tầm nhìn của ngành nông nghiệp đến năm 2050.

Tin tức kinh tế ngày 3/12: Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%

Tin tức kinh tế ngày 3/12: Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%

Tài chính cạn kiệt, hàng không xin vay lãi suất 0%; Lạm phát năm 2021 sẽ thấp hơn 4%; Thu hồi 930 kg thịt gà Ba Lan tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/12.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 08:00