Tin tức kinh tế ngày 4/11: Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế

21:08 | 04/11/2022

13,380 lượt xem
|
Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế; Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể đạt mức kỷ lục 700 tỷ USD; Ngành thuế hoàn thành sớm dự toán thu ngân sách… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.
Tin tức kinh tế ngày 4/11: Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới tiếp tục lao dốc, trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay nối dài đà giảm với giá vàng giao ngay giảm 5,9 USD xuống còn 1.630,3 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay biến động nhẹ. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế

Theo Bộ trưởng Nội vụ, từ năm 2019 đến nay, việc tinh gọn bộ máy hành chính đã giúp ngân sách tiết kiệm được hơn 25,6 nghìn tỷ đồng. Bộ trưởng nhận định, đây chính là một trong những nguồn lực lớn để thực hiện cải cách tiền lương.

Kết quả đạt được trong công tác tinh giản biên chế thời gian qua là sự nỗ lực vượt bậc của cả hệ thống chính trị. Tổng cộng đã giảm được 10,01% công chức và giảm được 11,67% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể đạt mức kỷ lục 700 tỷ USD

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, liên tục trong những tháng đầu năm, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hoặc thặng dư rất thấp. Tuy nhiên, kể từ tháng 7/2022 trở lại đây, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư ngày càng tăng. Nếu như 6 tháng đầu năm, cả nước xuất siêu 742 triệu USD thì sau 7 tháng, mức xuất siêu là 1,1 tỷ USD, 8 tháng xuất siêu 3,9 tỷ USD, 9 tháng xuất siêu 7,1 tỷ USD vào sau 10 tháng thì xuất siêu đạt 9,4 tỷ USD. Xuất siêu tăng mạnh chủ yếu do xuất khẩu tăng cao hơn nhập khẩu.

Với tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu như hiện nay, việc tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt mức 700 tỷ USD vào cuối năm 2022 là hoàn toàn khả thi. Đây sẽ là một kỷ lục mới, một dấu mốc mới trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam.

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt tăng nhẹ

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, quý III/2022, Việt Nam nhập khẩu 191,58 nghìn tấn thịt và sản phẩm từ thịt, trị giá 417,75 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 24,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong quý III/2022, Brazil, Nga, Đức, Canada và Ba Lan là 5 thị trường cung cấp thịt lợn lớn nhất cho Việt Nam. Brazil là thị trường cung cấp thịt lợn lớn nhất cho Việt Nam với 11,79 nghìn tấn, trị giá 25,6 triệu USD, tăng 8% về lượng, nhưng giảm 2,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Lãi suất huy động trái phiếu Chính phủ qua đấu thầu tiếp tục tăng

Thống kê từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) cho thấy, tháng 10, Sở đã tổ chức 30 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ bao gồm 10 đợt đấu thầu do Kho bạc Nhà nước phát hành và 20 đợt đấu thầu bảo lãnh do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành, với lãi suất trúng thầu kỳ hạn 10 năm và 15 năm có mức tăng lần lượt là 100 và 80 điểm cơ bản so cuối tháng 9, lên mức 4%/năm và 4,10%/năm.

Theo đó, tổng khối lượng trái phiếu huy động thành công đạt 31.450 tỷ đồng (tương đương tỷ lệ trúng thầu là 55,66%), nâng tổng giá trị huy động trong năm 2022 của Kho bạc Nhà nước đạt 139.432 tỷ đồng, đạt 34,86% kế hoạch và Ngân hàng Chính sách xã hội đạt 12.300 tỷ đồng, đạt 60,29% kế hoạch.

Ngành thuế hoàn thành sớm dự toán thu ngân sách

Theo báo cáo mới nhất từ Tổng cục Thuế, tổng thu ngân sách nhà nước lũy kế 10 tháng năm 2022 ước đạt 1,2 triệu tỷ đồng, bằng 103,8% dự toán pháp lệnh, bằng 114,7% so với cùng kỳ năm 2021.Như vậy, số thu của ngành thuế đã đạt dự toán được giao và tăng trưởng khá so với cùng kỳ.

Theo đó, thu từ dầu thô ước đạt 65.536 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất ước đạt 173.168 tỷ đồng, bằng 128,3% dự toán; thu nội địa ước đạt 1.154.428 tỷ đồng, bằng 100,7% dự toán; thu thuế, phí nội địa ước đạt 881.004 tỷ đồng, bằng 96,3% dự toán, bằng 107,2% so với cùng kỳ năm 2021; 17/19 khu vực, khoản thu, sắc thuế đạt khá (trên 87%).

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Nhu cầu xăng dầu trên địa bàn Hà Nội tăng 20%

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Nhu cầu xăng dầu trên địa bàn Hà Nội tăng 20%

Nhu cầu xăng dầu trên địa bàn Hà Nội tăng 20%; Cá tra Việt Nam xuất sang Trung Quốc tăng mạnh; Xuất dự trữ thương mại để “ứng cứu” thiếu hụt nguồn cung xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 01:00