Tin tức kinh tế ngày 3/8: Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu

21:34 | 03/08/2022

1,136 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá thép trong nước giảm lần thứ 12 liên tiếp; Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu; 7 tháng, giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt được 35%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/8.
Tin tức kinh tế ngày 3/8: Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu
Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu

Giá vàng trong nước, thế giới đồng loạt tăng mạnh

Đầu giờ sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.758 USD/ounce, giảm 13 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng trong nước tiếp tục tăng giá. Cụ thể, giá vàng SJC tại thị trường TP HCM là 67,40 - 68,40 triệu đồng/lượng, tăng mạnh thêm 600 nghìn đồng so với cùng thời điểm phiên trước.

Giá vàng Doji tại thị trường Hà Nội cũng tiếp tục tăng mạnh 650 nghìn đồng, lên 67,35 - 68,35 triệu đồng/lượng. Hai thương hiệu này đã tăng lần lượt 1,3 triệu đồng và 1,5 triệu đồng mỗi lượng.

Giá thép trong nước giảm lần thứ 12 liên tiếp

Ngày 2/8, nhiều doanh nghiệp thép trong nước thông báo hạ giá sản phẩm thép xây dựng bán trên thị trường khoảng 200.000 đồng/tấn.

Như vậy, sau 3 tháng (tính từ tháng 5), giá thép trong nước đã giảm liên tục 12 lần với tổng mức giảm đến hơn 4 triệu đồng/tấn tùy theo thương hiệu, loại thép và vùng miền.

Theo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam cũng đang giảm mạnh. Sản lượng thép nhập khẩu nhiều nhất đến từ Trung Quốc với ngưỡng 2,17 triệu tấn, giảm mạnh 30,6% về lượng, giảm 3,8% về kim ngạch.

Tỷ giá biến động giúp dư nợ công giảm khoảng 57.000 tỷ đồng

Căn cứ theo tỉ giá bán của Ngân hàng Nhà nước, từ đầu năm đến nay, đồng USD tăng nhẹ. 1 USD bằng 23.400 đồng, tăng 1,1% so với đầu năm 2022, ước làm tăng dư nợ Chính phủ khoảng 5.000 tỉ đồng so với cuối năm 2021.

Với 1 euro bằng 24.385 đồng, giảm 9,5% so với đầu năm 2022, Bộ Tài chính ước tính làm giảm dư nợ công khoảng 17.000 tỉ đồng.

Còn 1 JPY (yen Nhật) bằng 180 đồng, giảm mạnh nhất với 13% so với đầu năm 2022 cũng giúp nợ công của Việt Nam giảm khoảng 45.000 tỉ đồng.

"Như vậy, chỉ tính riêng biến động tỉ giá của 3 loại đồng tiền chính (USD, JPY và EUR), dư nợ Chính phủ tính đến cuối năm 2022 ước giảm khoảng 57.000 tỉ đồng, giảm 2% so với dư nợ cuối năm ngoái" - Bộ Tài chính cho biết.

Bộ Công Thương: Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu

Thông tin từ Bộ Công Thương, trong quý II/2022, các DN đầu mối kinh doanh xăng dầu đã đẩy mạnh việc nhập khẩu và nỗ lực cung ứng xăng dầu để duy trì nguồn cung cho thị trường. Do vậy cơ bản nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước luôn được đảm bảo, không xảy ra tình trạng thiếu hàng, đứt hàng trong hệ thống phân phối của thương nhân và tại thị trường nội địa.

Trình thêm phương án giảm thuế VAT và tiêu thụ đặc biệt để ghìm giá xăng dầu

Theo thông tin từ Bộ Tài chính ngày 3/8, Bộ Tài chính đã báo cáo Thủ tướng phương án giảm các loại thuế để ghìm giá xăng dầu theo yêu cầu của Chính phủ, trong đó có thuế giá trị gia tăng (VAT) và tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).

Theo Bộ Tài chính, chính sách này được thông qua sẽ góp phần đa dạng hóa nguồn cung, tạo cơ hội tiếp cận nguồn cung mới cho các doanh nghiệp nhập khẩu thay vì phụ thuộc vào nguồn xăng từ Hàn Quốc hay các nước trong ASEAN (do xăng dầu đang chủ yếu được nhập khẩu từ Hàn Quốc và các nước trong ASEAN); qua đó thúc đẩy sự ổn định thị trường xăng dầu trong nước, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia trong bối cảnh thị trường xăng dầu thế giới có nhiều biến động khó lường, khó dự báo. Văn phòng Chính phủ đang tổng hợp ý kiến thành viên Chính phủ để trình Chính phủ ký ban hành.

7 tháng, giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt được 35%

Chiều ngày 3/8, tiếp tục chương trình phiên họp thường kỳ tháng 8, Chính phủ nghe các báo cáo và thảo luận về tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công (bao gồm tổng hợp kết quả 6 Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công) và tình hình triển khai 03 chương trình mục tiêu quốc gia (xóa đói giảm nghèo; xây dựng nông thôn mới; và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi).

Theo các báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, ước giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước từ đầu năm đến 31/7/2022 là 186.848,16 tỷ đồng, mới đạt đạt 34,47% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Có 41/51 bộ, cơ quan trung ương và 18/63 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới mức trung bình của cả nước, trong đó có 17 bộ, cơ quan trung ương có tỷ lệ giải ngân dưới 10% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Tin tức kinh tế ngày 2/8: Lãi suất tiết kiệm tiếp tục tăng cao

Tin tức kinh tế ngày 2/8: Lãi suất tiết kiệm tiếp tục tăng cao

Đường mía nhập khẩu từ 5 nước ASEAN vào Việt Nam sẽ bị áp thuế 47,64%; Lãi suất tiết kiệm tiếp tục tăng cao; Xuất khẩu cá ngừ sang Pháp tăng hơn 200% trong tháng 7… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/8.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 05:00