Tin tức kinh tế ngày 31/3: Quý I/2022, xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng gấp 3 lần

23:00 | 31/03/2022

2,474 lượt xem
|
Cục Hàng không sẽ giám sát hoạt động của Bamboo Airways trong 3 - 6 tháng tới; Quý I/2022, xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng gấp 3 lần; Bộ Công Thương đang xây dựng bản đồ nông sản Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/3.
Tin tức kinh tế ngày 31/3:
Quý I/2022, xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng gấp 3 lần

Giá vàng thế giới tăng trở lại, vàng trong nước tiếp tục giảm

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68-68,72 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 400.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 68-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 400.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua bán vàng là 800.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,90-68,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 450.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 750.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.930 USD/ounce, tăng 9,8 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

Xuất khẩu cà phê của Việt Nam tăng mạnh trong những tháng đầu năm

Tổng cục Hải quan cho biết, từ đầu năm đến 15/3, cả nước xuất khẩu 452.163 tấn cà phê, kim ngạch đạt hơn 1 tỷ USD. So với cùng kỳ năm trước, lượng xuất khẩu đã tăng hơn 22%, kim ngạch tăng trưởng đến 54,44%.

Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch tăng trưởng cao hơn sản lượng nên trị giá xuất khẩu bình quân nhóm hàng cà phê cũng tăng cao lên mức 2.237 USD/tấn, tăng 26,45%, tương đương con số tăng thêm gần 500 USD/tấn.

Hơn 1.000 xe hàng vẫn ùn tắc ở cửa khẩu

Ông Trần Thanh Hải - Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, tình hình tiêu thụ nông sản rất tốt. 3 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu nông sản đạt 7,2 tỷ USD, tăng trưởng 19% so với cùng kỳ.

Tuy vậy, tình hình tiêu thụ nông sản vẫn gặp một số khó khăn ở một số nhóm hàng và một số thời điểm, cụ thể là mặt hàng trái cây xuất khẩu qua các cửa khẩu đường bộ biên giới sang Trung Quốc.

“Số lượng xe tại thời điểm này còn ùn tắc ở cửa khẩu Lạng Sơn còn khoảng hơn 1.000 xe”- ông Trần Thanh Hải thông tin.

Cục Hàng không sẽ giám sát hoạt động của Bamboo Airways trong 3 - 6 tháng tới

Chiều 30/3, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam Đinh Việt Thắng đã chủ trì cuộc họp cùng các đơn vị liên quan với lãnh đạo chủ chốt của Bamboo Airways nhằm đánh giá rủi ro, đảm bảo hoạt động an ninh, an toàn tuyệt đối của hãng.

Cục Hàng không Việt Nam cho biết sẽ có báo cáo tổng thể hoạt động của Bamboo Airways lên Bộ Giao thông vận tải. Trước mắt, Cục Hàng không Việt Nam sẽ giám sát hoạt động của Bamboo Airways trong 3-6 tháng tới.

Quý I/2022, xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng gấp 3 lần

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, quý I/2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản ước đạt 22,6 tỷ USD, tăng 6,3% so với quý I/2021; trong đó xuất khẩu đạt khoảng 12,8 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập khẩu ước khoảng 9,8 tỷ USD, giảm 3,5%.

Với kết quả trên, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quý I đã vượt mục tiêu đề ra 2,1 tỷ USD. Giá trị xuất siêu nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 3 tỷ USD, tăng gấp 3,1 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Bộ Công Thương đang xây dựng bản đồ nông sản Việt Nam

Bộ Công Thương đã giao Cục Xúc tiến thương mại triển khai, xây dựng bản đồ nông sản Việt Nam. Đây sẽ là kênh thông tin chính thức, giới thiệu khách hàng tiềm năng cho sản phẩm nông sản từng địa phương. Từ đó, thông qua môi trường mạng hoàn toàn có thể kết nối trực tiếp từng địa phương, hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất.

Chỉ số giá tiêu dùng của Hà Nội tiếp tục tăng

Theo Cục Thống kê Hà Nội, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Thủ đô tháng 3/2022 tăng 0,91% so với tháng trước, tăng 2,18% so với tháng 12/2021 và tăng 3,21% so với cùng kỳ năm trước.

CPI bình quân quý I/2022 tăng 2,66% so với bình quân cùng kỳ năm 2021.

Tính chung trong quý I năm nay, một số nhóm hàng có chỉ số CPI bình quân tăng cao so với bình quân cùng kỳ gồm: nhóm giao thông tăng 14,92%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,4%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,07%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,5%.

Có 2/11 nhóm hàng CPI bình quân quý I/2022 giảm so với bình quân cùng kỳ đó là nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,28% và nhóm giáo dục giảm 3,18%.

Tin tức kinh tế ngày 30/3: EVN lo thiếu điện từ tháng 4/2022

Tin tức kinh tế ngày 30/3: EVN lo thiếu điện từ tháng 4/2022

EVN lo thiếu điện từ tháng 4/2022; Quý II/2022, kinh tế Việt Nam dự báo tăng trưởng sẽ mạnh mẽ hơn; Kinh tế dần hồi phục, ngân hàng đặt lợi nhuận “khủng” năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/3.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Hà Nội - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Miền Tây - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Cập nhật: 24/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,840 ▼100K
Trang sức 99.99 14,450 14,850 ▼100K
Cập nhật: 24/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 ▼10K 14,852 ▼100K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 ▼10K 14,853 ▼100K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼8K 1,479 ▼8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼8K 148 ▼1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼8K 1,469 ▼8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼792K 145,446 ▼792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼600K 110,336 ▼600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼544K 100,052 ▼544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼488K 89,768 ▼488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼467K 85,801 ▼467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▼334K 61,413 ▼334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Cập nhật: 24/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17399
CAD 18226 18502 19118
CHF 32382 32765 33413
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31206
GBP 34230 34621 35555
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14785 15375
SGD 19699 19980 20505
THB 718 781 834
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 24/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 24/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 24/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 20:00