Tin tức kinh tế ngày 31/1: Thu ngân sách tháng 1 ước đạt 180.000 tỷ đồng

20:38 | 31/01/2023

5,022 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thu ngân sách tháng 1 ước đạt 180.000 tỷ đồng; IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023; Nhập khẩu ô tô giảm mạnh tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/1.
Tin tức kinh tế ngày 31/1: Thu ngân sách tháng 1 ước đạt 180.000 tỷ đồng
Thu ngân sách tháng 1 ước đạt 180.000 tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước giảm mạnh trong ngày vía Thần Tài

Rạng sáng ngày vía Thần Tài ngày 10 tháng Giêng, giá vàng trong nước tiếp đà giảm sâu về gần ngưỡng 67 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng SJC đã được điều chỉnh giảm 800.000 đồng ở cả hai chiều. Với mức điều chỉnh này, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67,42 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự với khu vực Hà Nội và Đà Nẵng, nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm với vàng giao ngay giảm 4,1 USD, xuống còn 1.922,9 USD/ ounce.

IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023

Trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu công bố sáng nay (31/1), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo GDP thế giới tăng 2,9% năm 2023. Tốc độ này cao hơn 0,2% so với báo cáo hồi tháng 10. Đây cũng là lần đầu tiên tổ chức này nâng dự báo tăng trưởng toàn cầu trong một năm qua.

Triển vọng toàn cầu tích cực hơn, nhờ sự cải thiện nội bộ của một số nền kinh tế, như Mỹ. "Tăng trưởng kinh tế lạc quan hơn một cách đáng ngạc nhiên trong quý III năm ngoái, với thị trường lao động mạnh, tiêu dùng hộ gia đình và môi trường kinh doanh tốt. Thế giới cũng thích nghi tốt hơn dự báo với cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu", Pierre-Olivier Gourinchas - Giám đốc Nghiên cứu tại IMF cho biết.

Hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ qua cảng biển đứng thứ 2 châu Á

Tin từ Cục Hàng hải Việt Nam (Bộ GTVT), thống kê của Hiệp hội Doanh nghiệp Hoa Kỳ cho thấy, sản lượng hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển của Việt Nam sang thị trường Mỹ đứng thứ 2 trong khu vực châu Á (chỉ sau Trung Quốc).

Cục Hàng hải cho biết, thời gian vừa qua, hệ thống cơ sở hạ tầng cảng biển ngày càng phát triển quy mô hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và sức cạnh tranh của cảng biển Việt Nam.

Nhập khẩu ô tô giảm mạnh tháng đầu năm

Theo Tổng cục Thống kê, ước tính khoảng 10.000 xe ô tô nguyên chiếc được nhập về Việt Nam với tổng giá trị kim ngạch ước đạt 257 triệu USD trong tháng 1/2023.

Số lượng này chỉ chưa bằng 1 nửa so với lượng xe nhập về tháng 12/2022 (hơn 24 nghìn chiếc), lý do là tháng 1 dương lịch vừa qua có 1 tuần (20 – 26/01/2023) là kỳ nghỉ Tết nguyên đán của Việt Nam.

Thu ngân sách tháng 1 ước đạt 180.000 tỷ đồng

Liên quan đến tình hình thực hiện ngân sách nhà nước tháng 1/2023, cập nhật của Tổng cục Thống kê cho thấy thu ngân sách nhà nước tháng 1/2023 ước giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước, còn chi ngân sách nhà nước tháng 1/2023 ước tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Cụ thể, tổng thu ngân sách nhà nước tháng 1/2023 ước đạt 183,7 nghìn tỷ đồng, bằng 11,3% dự toán năm và giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước. Còn tổng chi ngân sách nhà nước tháng 1 ước đạt 114,9 nghìn tỷ đồng, bằng 5,5% dự toán năm và tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 30/1: CPI tháng 1 tăng 0,52%

Tin tức kinh tế ngày 30/1: CPI tháng 1 tăng 0,52%

CPI tháng 1/2023 tăng 0,52%; 10.800 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 1/2023; Thương mại song phương Việt Nam - Ấn Độ đạt mức kỷ lục 15 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼400K 11,490 ▼320K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼400K 11,480 ▼320K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
TPHCM - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼3800K 115.700 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼3800K 115.580 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼3770K 114.870 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼3770K 114.640 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼2850K 86.930 ▼2850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼2220K 67.840 ▼2220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼1580K 48.280 ▼1580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼3480K 106.080 ▼3480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼2320K 70.730 ▼2320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼2470K 75.360 ▼2470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼2580K 78.830 ▼2580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼1420K 43.540 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼1260K 38.330 ▼1260K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16338 16924
CAD 18227 18503 19120
CHF 30864 31241 31896
CNY 0 3358 3600
EUR 28904 29173 30203
GBP 33717 34105 35038
HKD 0 3213 3416
JPY 175 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15214 15807
SGD 19232 19512 20040
THB 691 754 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 14:00