Tin tức kinh tế ngày 3/11: Hơn 6.000 chuyến bay bị chậm chuyến trong 10 tháng

22:26 | 03/11/2021

2,166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 6.000 chuyến bay bị chậm chuyến trong 10 tháng; Hoạt động xuất khẩu đang có nhiều thuận lợi; Lãi suất huy động khó giảm thêm trong những tháng cuối năm... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.
Tin tức kinh tế ngày 3/11:
Hơn 6.000 chuyến bay bị chậm chuyến trong 10 tháng

Vàng trong nước và thế giới cùng giảm

Thị trường vàng trong phiên giao dịch ngày 3/11 đã cùng giảm nhẹ ở cả trong nước và thế giới.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.785 USD/ounce, giảm 6 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Ở thị trường trong nước, mở cửa phiên sáng 3/11, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 57,80-58,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), cùng giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua và bán đang là 700.000 đồng/lượng.

Hoạt động xuất khẩu đang có nhiều thuận lợi

Đại diện Bộ Công Thương cho biết, trong tháng 10/2021, xuất khẩu đã có dấu hiệu phục hồi với kim ngạch xuất khẩu ước đạt 27,3 tỷ USD, tăng 1% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 267,93 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước ước tính đạt 69,77 tỷ USD, tăng 7,7% và chiếm 26,04% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; khu vực kinh tế nước ngoài (kể cả dầu thô) ước tính đạt 198,16 tỷ USD, tăng 20,1% và chiếm tỷ trọng 73,96% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Nhóm hàng công nghiệp chế biến tiếp tục đóng vai trò quan trọng, đóng góp chính vào tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước khi chiếm tỷ trọng 86,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Thu ngân sách nhà nước 10 tháng đạt 1.221 nghìn tỷ đồng

Bộ Tài chính cho biết, theo số liệu tổng hợp của Kho bạc Nhà nước trên hệ thống Tabmis, đến hết ngày 31/10/2021, thu ngân sách nhà nước 10 tháng đạt 1.224,3 nghìn tỷ đồng, bằng 91,1% dự toán (Ngân sách trung ương đạt 87% dự toán, ngân sách địa phương đạt 96,7% dự toán).

Trong đó, thu nội địa đạt 116,3 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 59 nghìn tỷ đồng so với tháng 9 do tháng 10 là thời điểm các doanh nghiệp kê khai, nộp các khoản thuế theo chế độ được phép thu theo quý.

Lãi suất huy động khó giảm thêm trong những tháng cuối năm

Theo tổng hợp từ Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), lãi suất huy động trung bình tiếp tục có diễn biến giảm nhẹ trong tháng 10/2021 đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng.

Tuy nhiên mới đây, nhận định về diễn biến lãi suất những tháng cuối năm, Phó Thống đốc Đào Minh Tú cho rằng, lãi suất tiết kiệm giảm mạnh khiến tốc độ tăng trưởng huy động thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng cho vay, nên các ngân hàng không thể đặt ra bài toán giảm thêm lãi suất đầu vào để giảm lãi suất cho vay.

Nhập khẩu ô tô tăng mạnh

Theo Tổng cục Hải quan, 10 tháng đầu năm mặt hàng ô tô và linh kiện phụ tùng nhập khẩu tiếp tục góp mặt trong 7 nhóm hàng nhập khẩu có thuế tăng trưởng khá.

10 tháng qua, ô tô nguyên chiếc nhập khẩu vào Việt Nam là 130.594 chiếc, trị giá 2,902 tỷ USD, tăng 63,2% về số lượng và tăng 67,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, nhóm hàng linh kiện phụ tùng ô tô nhập khẩu 10 tháng đầu năm đạt 3,619 tỷ USD, tăng 30,5% về trị giá so với cùng kỳ.

Các chuyên gia dự báo nhóm hàng linh kiện phụ tùng ô tô nhập khẩu sẽ tăng mạnh từ nay đến hết năm, do chính sách hỗ trợ giảm phí trước bạ dự kiến được áp dụng từ 15/11/2021 sẽ khiến thị trường ô tô sôi động trở lại, đặc biệt là các dòng xe sản xuất lắp ráp trong nước.

Australia chấm dứt điều tra chống bán phá giá ống đồng Việt Nam

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Ủy ban Chống bán phá giá Australia (ADC) đã ban hành kết luận điều tra sơ bộ đối với vụ việc điều tra chống bán phá giá đối với một số sản phẩm ống đồng được nhập khẩu từ Việt Nam.

Theo Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương, ADC kết luận rằng các nhà xuất khẩu Việt Nam không bán phá giá do có biện độ bán phá giá không đáng kể và đề nghị chấm dứt điều tra đối với Việt Nam. Kết quả này nhiều khả năng sẽ được duy trì tại kết luận điều tra cuối cùng của ADC.

Hơn 6.000 chuyến bay bị chậm chuyến trong 10 tháng

Cục Hàng không Việt Nam vừa công bố số liệu khai thác các chuyến bay đúng giờ, chậm, hủy chuyến của các hãng hàng không Việt Nam trong 10 tháng năm 2021.

Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam cho biết, tính đến hết tháng 10/2021, chỉ số bay đúng giờ của các hãng hàng không Việt Nam gồm: Vietnam Airlines, Vietjet Air, Bamboo Airways, Pacific Airlines, Vasco và Vietravel Airlines đạt 94,5% tương đương với 103.186 chuyến bay đúng giờ.

Trong khoảng thời gian trên, cũng có 6.060 chuyến bay chậm chuyến chiếm 5,5% tổng số chuyến bay. Về hủy chuyến bay, 6 hãng hàng không Việt Nam có 2.224 chuyến bay bị hủy chuyến.

Tin tức kinh tế ngày 2/11: Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng

Tin tức kinh tế ngày 2/11: Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng

Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng; Giá nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu tăng mạnh; Lãi suất huy động tiếp tục đi xuống... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/11.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,855 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,855 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲30K 12,100 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲30K 12,100 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲30K 12,100 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 09:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,855 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,855 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲30K 12,100 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲30K 12,100 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲30K 12,100 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 09:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16715 16985 17561
CAD 18771 19049 19670
CHF 32495 32879 33534
CNY 0 3570 3690
EUR 30328 30603 31637
GBP 34979 35373 36322
HKD 0 3210 3413
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15642 16232
SGD 20063 20346 20874
THB 726 789 842
USD (1,2) 25962 0 0
USD (5,10,20) 26002 0 0
USD (50,100) 26031 26065 26345
Cập nhật: 03/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,985 25,985 26,345
USD(1-2-5) 24,946 - -
USD(10-20) 24,946 - -
GBP 35,284 35,379 36,271
HKD 3,274 3,284 3,383
CHF 32,688 32,790 33,597
JPY 178.97 179.29 186.84
THB 771.68 781.22 835.26
AUD 16,945 17,007 17,478
CAD 18,948 19,009 19,568
SGD 20,173 20,236 20,915
SEK - 2,704 2,798
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,072 4,212
NOK - 2,556 2,646
CNY - 3,603 3,701
RUB - - -
NZD 15,578 15,722 16,177
KRW 17.83 18.59 20.07
EUR 30,465 30,490 31,732
TWD 817.34 - 989.49
MYR 5,799.19 - 6,541.39
SAR - 6,860.18 7,220.09
KWD - 83,474 88,748
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26345
AUD 16887 16987 17550
CAD 18948 19048 19604
CHF 32740 32770 33644
CNY 0 3624.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30605 30705 31483
GBP 35277 35327 36440
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 180.17 186.73
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15742 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20217 20347 21077
THB 0 755.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16715 16985 17561
CAD 18771 19049 19670
CHF 32495 32879 33534
CNY 0 3570 3690
EUR 30328 30603 31637
GBP 34979 35373 36322
HKD 0 3210 3413
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15642 16232
SGD 20063 20346 20874
THB 726 789 842
USD (1,2) 25962 0 0
USD (5,10,20) 26002 0 0
USD (50,100) 26031 26065 26345
Cập nhật: 03/07/2025 09:00

Chủ đề

prev
next