Tin tức kinh tế ngày 29/10: Hơn 8.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10

21:00 | 29/10/2021

3,026 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 8.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10; Hà Nội thu ngân sách tăng gần 10%; Việt Nam xuất siêu tháng thứ hai liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/10.
Tin tức kinh tế ngày 29/10: Hơn 8.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10
Hơn 8.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, vàng trong nước giảm

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.799,7 USD/ounce, tăng hơn 3 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.798 USD/ounce, tăng 5 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC giảm so với phiên trước. Lúc 9 giờ 30 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 57,65 - 58,35 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 57,65 - 58,37 triệu đồng/lượng.

Các thị trường trên đều giảm 150.000 đồng/lượng cả chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Hơn 8.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10

Theo Tổng cục Thống kê, tháng 10/2021, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu có sự phục hồi, làm bật lên những tín hiệu tích cực trong bức tranh đăng ký doanh nghiệp.

Tháng 10/2021, cả nước có 8.233 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 108,6 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký là 58,8 nghìn lao động. Con số này tăng 111,2% về số doanh nghiệp, tăng 73,9% về vốn đăng ký và tăng 17,9% về số lao động so với tháng 9.

Trong tháng, cả nước còn có 4.304 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động.

Hà Nội thu ngân sách tăng gần 10%

Cục Thống kê thành phố Hà Nội vừa công bố Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2021.

Theo đó, mặc dù từ đầu năm đến nay, thành phố triển khai nhiều hoạt động chống dịch, trong đó có việc giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ nhưng hoạt động kinh tế - xã hội vẫn có nhiều điểm sáng. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến hết tháng 10 ước tính thực hiện 216,9 nghìn tỷ đồng, đạt 92,1% dự toán Trung ương giao và tăng 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng mạnh

Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, trong 10 tháng năm 2021, Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đạt 646 triệu USD, tăng 35,1% so với cùng kỳ năm trước. Có 48 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư, với tổng số vốn của phía Việt Nam là 218,3 triệu USD. Có 18 lượt dự án điều chỉnh vốn, với số vốn tăng thêm 427,7 triệu USD, gấp 2,6 lần so với cùng kỳ năm trước.

Ở chiều ngược lại, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam (FDI) tính đến 20-10-2021 tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện giảm 4,1%.

CPI dự báo có thể tăng trong các tháng cuối năm

Theo công bố của Tổng cục Thống kê sáng 29/10, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2021 giảm 0,2% so với tháng trước, tăng 1,67% so với tháng 12/2020.

Tính chung 10 tháng năm 2021, CPI tăng 1,81% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản 10 tháng tăng 0,84%.

Ông Nguyễn Bích Lâm, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê dự báo: Từ nay tới cuối năm, các yếu tố khiến CPI giảm trong thời kỳ giãn cách xã hội sẽ không còn, các yếu tố này có thể làm cho CPI của 2 tháng cuối năm tăng cao so với mức tăng giá bình quân 10 tháng năm 2021.

Việt Nam xuất siêu tháng thứ hai liên tiếp

Theo số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố, ước tính kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10/2021 đạt 27,3 tỷ USD, tăng 1% so với tháng trước và tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 10 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 267,93 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong 10 tháng năm 2021 có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 92,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, có 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 63%.

Trong khi đó, ước tính tháng 10/2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 26,2 tỷ USD, giảm 1,7% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 269,38 tỷ USD, tăng 28,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong 10 tháng năm 2021 có 39 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 91,4% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Với số liệu xuất khẩu và nhập khẩu trên, cán cân thương mại hàng hóa tháng 10 ước tính xuất siêu 1,1 tỷ USD. Đây là tháng thứ hai liên tiếp Việt Nam ghi nhận xuất siêu sau khi đạt 500 triệu USD trong tháng 9.

USAID hỗ trợ Việt Nam thúc đẩy các dự án năng lượng tái tạo

Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (USAID) ngày 28/10 công bố khoản ngân sách, trị giá 860.000 USD, tài trợ cho 3 dự án mới về năng lượng tái tạo tại Việt Nam. Thông báo này được đưa ra tại Diễn đàn doanh nghiệp Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương lần thứ tư.

Theo USAID, nguồn ngân sách mới này sẽ hỗ trợ những nỗ lực hiện nay nhằm giảm các chi phí giao dịch và rủi ro cho các nhà phát triển dự án, "khuyến khích gia tăng đầu tư tư nhân vào phát triển năng lượng tái tạo tại Việt Nam" - một lĩnh vực được coi là “động lực then chốt cho sự bền vững và tăng trưởng kinh tế”.

Tin tức kinh tế ngày 28/10: Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 28/10: Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu

Vốn FDI 10 tháng tăng nhẹ; Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu; Dành khoảng 20.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/10.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 20:00