Tin tức kinh tế ngày 28/6: Xuất khẩu dệt may còn cách xa mục tiêu 45 - 47 tỷ USD

20:55 | 28/06/2023

5,935 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu dệt may còn cách xa mục tiêu 45 - 47 tỷ USD; Gần 14.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 6; Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc đạt trung bình 10 tỷ USD/tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/6.
Tin tức kinh tế ngày 28/6: Xuất khẩu dệt may còn cách xa mục tiêu 45 - 47 tỷ USD
Xuất khẩu dệt may còn cách xa mục tiêu 45 - 47 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều giảm với vàng giao ngay giảm 9,9 USD xuống còn 1.913,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 28/6, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,35 - 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,35 - 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc đạt trung bình 10 tỷ USD/tháng

Trong 5 tháng năm 2023, dù chịu ảnh hưởng của suy giảm kinh tế toàn cầu, thương mại Việt Nam - Trung Quốc vẫn đạt con số bình quân hơn 10 tỷ USD/tháng.

Cụ thể, hết tháng 5, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước đạt 61,51 tỷ USD (bình quân hơn 12,3 tỷ USD/tháng), chiếm 23,58% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước.

Trong đó, xuất khẩu đạt 20,32 tỷ USD, giảm 6,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; nhập khẩu đạt 41,19 tỷ USD, giảm 17,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 32,8% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước.

Xuất khẩu dệt may còn cách xa mục tiêu 45 - 47 tỷ USD

Vitas cho biết, xuất khẩu dệt may 6 tháng đầu năm 2023 dự kiến đạt 18,6 tỷ USD, giảm 18% so với cùng kỳ năm 2022. Như vậy, kết quả đạt được vẫn còn xa so với mục tiêu 45 - 47 tỷ USD trong cả năm nay.

Chủ tịch Vitas Vũ Đức Giang đánh giá, trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, nhu cầu với hàng may mặc sụt giảm mạnh thì kết quả 18,6 tỷ USD là sự nỗ lực lớn của doanh nghiệp Việt Nam. Trong đó, những giải pháp về số hóa, đầu tư về công nghệ được coi chìa khóa giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán và rút ngắn thời gian giao hàng, ba động lực cạnh tranh chính của ngành dệt may Việt Nam so với các đối thủ.

Từ 1/7, giảm 50% phí trước bạ với ô tô lắp ráp trong nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.

Theo Nghị định, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 của Chính phủ.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/ 2023 đến hết ngày 31/12/2023. Từ ngày 1/1/2024 mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

Gần 14.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 6

Báo cáo tổng hợp tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 6/2023 của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ghi nhận số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường đạt mức cao nhất trong tháng 6 từ trước đến nay.

Cụ thể, tháng 6/2023 có 13.904 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2022; 7.098 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 215% so với cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 6 tháng đầu năm, có hơn 113.000 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại thị trường. Bình quân mỗi tháng có gần 19.000 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Tin tức kinh tế ngày 27/6: Xuất khẩu tôm giảm tháng thứ 5 liên tiếp

Tin tức kinh tế ngày 27/6: Xuất khẩu tôm giảm tháng thứ 5 liên tiếp

Xuất khẩu tôm giảm tháng thứ 5 liên tiếp; Giá bán lẻ xăng dầu của Việt Nam cao hơn một số quốc gia phát triển; 6 tháng đầu năm, Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hơn 320 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 05:45