Tin tức kinh tế ngày 28/12: Kiều hối năm 2021 ước đạt 12,5 tỉ USD

22:15 | 28/12/2021

5,883 lượt xem
|
Nhu cầu rút tiền mặt tại ATM dịp Tết sẽ không tăng nhiều; Nhật Bản tăng nhập khẩu chuối từ thị trường Việt Nam; Kiều hối năm 2021 ước đạt 12,5 tỉ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/12.
Tin tức kinh tế ngày 28/12: Kiều hối năm 2021 ước đạt 12,5 tỉ USD
Kiều hối năm 2021 ước đạt 12,5 tỉ USD

Giá trong nước và thế giới đảo chiều giảm

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h30 sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 60,85-61,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 50.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 60,90-61,45 đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 50.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng 550.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng niêm yết ở mức 60,85-61,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên mức giá chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng 650.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.809,80 USD/ounce, giảm 2,1 USD/ounce so với phiên giao dịch trước đó. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỉ giá ngân hàng Vietcombank (22.960), tương đương 50,62 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 10,95 triệu đồng/lượng.

4 nước đồng ý nối lại đường bay quốc tế với Việt Nam

Ngày 28/12, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam Đinh Việt Thắng cho biết, ngay sau khi có hướng dẫn biện pháp chống dịch của Bộ Y tế, ngày 17/12, Cục Hàng không Việt Nam gửi văn bản chính thức tới nhà chức trách hàng không các quốc gia/vùng lãnh thổ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Bắc (Trung Quốc), Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Campuchia, Lào. Đây là các quốc gia/vùng lãnh thổ được Thủ tướng đồng ý nối lại chuyến bay thương mại chở khách và có hãng hàng không cả hai bên cùng khai thác giai đoạn trước dịch Covid-19.

Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam đề nghị tần suất chở khách vào Việt Nam 4 chuyến/tuần/chiều đối với mỗi bên; chiều từ Việt Nam theo quy định hiện tại. Thời gian dự kiến áp dụng từ 1/1/2022 và sẽ tiếp tục xem xét tùy thuộc tình hình kiểm soát dịch Covid-19.

Đến thời điểm hiện tại, ngoài Hoa Kỳ, đã có 4 nước đồng ý với đề nghị của Việt Nam gồm Nhật Bản, Đài Bắc (Đài Loan, Trung Quốc), Singapore, Campuchia.

Tăng trưởng tín dụng năm 2021 trên 14,5%

Theo thông tin vừa công bố từ Ngân hàng Nhà nước, mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 nhưng tín dụng toàn nền kinh tế tăng ngay từ đầu năm và cao hơn so cùng kỳ năm 2020. Tính đến 22/12/2021, tín dụng đối với nền kinh tế tăng 12,68% so với cuối năm 2020, tăng khoảng 14,57% so với cùng kỳ năm 2020.

Lãi suất liên ngân hàng tăng cao nhất nửa năm

Trong báo cáo thị trường tiền tệ trái phiếu tuần 20-24/12 được Trung tâm phân tích đầu tư Công ty Chứng khoán SSI - SSI Research tổng hợp từ số liệu của Ngân hàng Nhà nước, các chuyên gia tại đây cho biết mặt bằng lãi suất liên ngân hàng vừa ghi nhận thêm một tuần tăng mạnh, đưa mức lãi suất cho vay qua đêm lần đầu trở lại mốc trên 1%/năm sau hơn 5 tháng.

Nhu cầu rút tiền mặt tại ATM dịp Tết sẽ không tăng nhiều

Ngày 28/12, ông Lê Anh Dũng, Phó Vụ trưởng Vụ Thanh toán (Ngân hàng Nhà nước) cho biết, nhu cầu rút tiền mặt tại cây ATM dịp cuối năm sẽ không lớn như mọi năm.

“Việc rút tiền mặt giảm là do dịch bệnh Covid-19 kéo dài đã ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của người dân, cùng với đó là xu hướng dịch chuyển mạnh mẽ từ thanh toán bằng tiền mặt sang thanh toán điện tử, từ hệ thống ATM sang các hệ thống thanh toán khác như hanh toán 24/7, điểm thanh toán chấp nhận thẻ, thanh toán bằng di động… Dự báo, nhu cầu rút tiền mặt sẽ không căng thẳng như mọi năm. Ngành ngân hàng sẽ đáp ứng được tốt nhu cầu rút tiền mặt của người dân”, ông Lê Anh Dũng cho biết.

Nhật Bản tăng nhập khẩu chuối từ thị trường Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Nhật Bản, nhập khẩu trái chuối (mã HS 0803) của Nhật Bản trong 10 tháng năm 2021 đạt 939,8 nghìn tấn, trị giá 93,6 tỉ Yên (tương đương 822,8 triệu USD), tăng 4,7% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá chuối nhập khẩu bình quân đạt 99,6 nghìn Yên/tấn, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong cơ cấu nguồn cung cấp trái chuối cho Nhật Bản, Philippines là thị trường cung cấp lớn nhất, với lượng chiếm 75,8% tổng lượng chuối Nhật Bản nhập khẩu trong 10 tháng năm 2021. Lượng và trị giá nhập khẩu từ Philippines tăng nhẹ. Tiếp theo là thị trường Ecuador, Mexico, Guatemala và Việt Nam là thị trường cung cấp trái chuối lớn thứ 5 cho Nhật Bản, lượng và trị giá nhập khẩu từ Việt Nam tăng rất mạnh, mặc dù giá nhập khẩu bình quân giảm mạnh.

Kiều hối năm 2021 ước đạt 12,5 tỉ USD

Ngày 28/12, tại cuộc họp báo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức triển khai nhiệm vụ ngành ngân hàng năm 2022, Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú cho biết kiều hối về Việt Nam trong năm 2021 ước đạt 12,5 tỉ USD. Dù ảnh hưởng của dịch Covid-19, kiều bào cũng gặp rất nhiều khó khăn song vẫn quan tâm hướng về quê hương. Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong điều kiện khó khăn cần vốn đầu tư.

Với con số ước tính này, lượng kiều hối năm nay tăng khoảng 10% so với năm 2020. Trong số đó, lượng kiều hối gửi qua các tổ chức tín dụng khoảng 7%, các công ty kiều hối 28%, qua bưu điện 2%.

Tin tức kinh tế ngày 27/12: Thu hút FDI 2021 tăng 9%, vượt mốc 31 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 27/12: Thu hút FDI 2021 tăng 9%, vượt mốc 31 tỉ USD

Thu hút FDI 2021 tăng 9%, vượt mốc 31 tỉ USD; Bắc Ninh dẫn đầu cả nước về xuất nhập khẩu; Ngành điều “đứt chuỗi” xuất siêu sau 30 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/12.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16853 17424
CAD 18246 18522 19132
CHF 32598 32982 33613
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31391
GBP 34564 34956 35886
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14806 15390
SGD 19809 20091 20614
THB 720 783 836
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 16:00