Tin tức kinh tế ngày 27/3: FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm

21:03 | 27/03/2023

5,174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm; EU cân nhắc nới điều kiện kiểm soát với mỳ ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam; Bộ Tài chính dự báo thị trường bất động sản tiếp tục ảm đạm trong quý III… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/3.
Tin tức kinh tế ngày 27/3:
FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước đứng im

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 5,3 USD xuống còn 1.972,9 USD/ounce so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60 - 67,30 triệu đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55 - 67,25 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá cả hai chiều.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,60 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,30 triệu đồng/lượng chiều bán ra, không đổi giá ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm

Số liệu vừa được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố, tính đến ngày 20/3/2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 5,45 tỷ USD, bằng 61,2% so với cùng kỳ.

Nguyên nhân của sự sụt giảm này, theo Cục Đầu tư nước ngoài, là do trong 3 tháng năm 2022 có sự gia tăng đột biến với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Dự án LEGO, với tổng vốn đăng ký 1,32 tỷ USD. Riêng dự án này đã chiếm tới 41% tổng vốn đăng ký mới trong 3 tháng năm 2022.

Trong khi đó, giá trị góp vốn, mua cổ phần, theo Cục Đầu tư nước ngoài, cũng giảm và vốn điều chỉnh chưa được cải thiện nhiều so với 2 tháng. Tuy nhiên, số dự án đầu tư mới và số lượt dự án điều chỉnh vốn vẫn tăng so với cùng kỳ.

Bộ Tài chính dự báo thị trường bất động sản tiếp tục ảm đạm trong quý III

Báo cáo mới đây của Bộ Tài chính cho biết, thị trường bất động sản quý I/2023 trong trạng thái trầm lắng, cùng với trùng Tết Nguyên đán dẫn đến giá bất động sản bình quân cả quý đối với toàn bộ phân khúc và loại hình bất động sản đều có xu hướng giảm.

Bộ Tài chính đưa ra dự báo thận trọng đối thị trường bất động sản trong thời gian tới (quý II - quý III năm nay), tiếp tục xu hướng ảm đạm cả về giá, nhu cầu và sức mua.

Song, Bộ Tài chính cho biết, Chính phủ đã có nhiều động thái hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn kịp thời cho thị trường bất động sản ngay từ quý đầu năm.

EU cân nhắc nới điều kiện kiểm soát với mỳ ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam

Thương vụ Việt Nam tại Bỉ và EU cho hay, Liên minh châu Âu (EU) đang đề nghị giảm biện pháp kiểm soát an toàn thực phẩm với mỳ ăn liền của Việt Nam.

Với nỗ lực rất lớn của Bộ Công thương và doanh nghiệp, trong 6 tháng cuối năm 2022, EU không phát hiện vụ vi phạm nào của Việt Nam với mỳ ăn liền và được Tổng vụ An toàn và sức khỏe (SANTE) thuộc Ủy ban châu Âu ghi nhận trong phiên họp Kỹ thuật trong trung tuần tháng 2/2023.

Do Việt Nam đã quản lý tốt xuất khẩu mỳ ăn liền vào EU 6 tháng cuối năm 2022 nên Ủy ban châu Âu đã đề nghị đưa mỳ ăn liền từ Phụ lục II (yêu cầu có chứng thư và kiểm soát 20% tại cửa khẩu) sang Phụ lục I (kiểm soát tại cửa khẩu EU với tần suất 20%, không yêu cầu có chứng thư).

Hơn 36.000 lao động ở Bình Dương bị tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương

Ngày 24/3, đại diện UBND tỉnh Bình Dương thông tin, từ đầu năm đến nay, tỉnh Bình Dương đã tạo việc làm tăng thêm cho hơn 11.200 người. Tuy nhiên, cũng có hơn 36.000 lao động tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.

Bình Dương dự báo nhu cầu tuyển dụng trong quý II/2023 chỉ cần khoảng 8.000 đến 10.000 lao động.

Tin tức kinh tế ngày 26/3: Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay

Tin tức kinh tế ngày 26/3: Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay

Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay; Giá vé máy bay dịp lễ 30/4 - 1/5 tăng mạnh; Xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼400K 11,490 ▼320K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼400K 11,480 ▼320K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
TPHCM - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼3800K 115.700 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼3800K 115.580 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼3770K 114.870 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼3770K 114.640 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼2850K 86.930 ▼2850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼2220K 67.840 ▼2220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼1580K 48.280 ▼1580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼3480K 106.080 ▼3480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼2320K 70.730 ▼2320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼2470K 75.360 ▼2470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼2580K 78.830 ▼2580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼1420K 43.540 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼1260K 38.330 ▼1260K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16338 16924
CAD 18227 18503 19120
CHF 30864 31241 31896
CNY 0 3358 3600
EUR 28904 29173 30203
GBP 33717 34105 35038
HKD 0 3213 3416
JPY 175 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15214 15807
SGD 19232 19512 20040
THB 691 754 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 15:00