Tin tức kinh tế ngày 26/5: Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường

21:05 | 26/05/2024

276 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường; Hành khách đi lại bằng đường sắt tăng vọt; Thêm 5 nhà băng tăng lãi suất tiền gửi trong tuần qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/5.
Tin tức kinh tế ngày 26/5: Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường
Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm tồi tệ

Giá vàng thế giới trong tuần (20/5-26/5) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng quay đầu giảm. Thời điểm cuối tuần, giá vàng giảm mạnh ở đầu phiên sau đó tăng giá vàng cuối phiên nhưng vẫn ghi nhận mức giảm hàng tuần.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,5-89,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,65-89,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/5.

Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường

Theo báo cáo của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối tháng 5/2024, cả nước có 98.825 doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2023, gấp 1,2 lần mức bình quân giai đoạn 2019-2023 (83.109 doanh nghiệp).

Trong số doanh nghiệp gia nhập, tái gia nhập thị trường, có 64.758 doanh nghiệp thành lâp mới, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Số vốn đăng ký thành lập trong 5 tháng năm 2024 đạt 601.220 tỷ đồng, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2023.

Hành khách đi lại bằng đường sắt tăng vọt

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp vừa có báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện Nghị quyết 01 và tình hình kinh tế tháng 5.

Theo đó, về lĩnh vực vận tải, ước tính đến hết tháng 5, tình hình vận chuyển hành khách và hàng hóa nhận được nhiều tín hiệu khả quan.

Với lĩnh vực đường sắt, vận chuyển hành khách ước đạt 2.815.378 lượt khách, bằng 114,0% so với cùng kỳ; vận chuyển hàng hóa ước đạt 2.084,7 nghìn tấn xếp, bằng 114,7% so với cùng kỳ.

Thêm 5 nhà băng tăng lãi suất tiền gửi trong tuần qua

Trong tuần vừa qua (từ ngày 20/5 đến 26/5) tiếp tục có thêm 5 ngân hàng thương mại điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm với mức tăng trung bình khoảng 0,1% - 0,2%/năm.

Như vậy, tính từ đầu tháng 5 trở lại đây, đã có gần 20 ngân hàng thương mại tăng lãi suất tiết kiệm bao gồm: ACB, VIB, VPBank, HDBank, MB GPBank, NCB, ABBank, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank, Viet A Bank. Trong đó có nhiều ngân hàng điều chỉnh tăng từ 2-3 lần như Techcombank, ABBank, MB, NCB, SeABank, CB, VIB.

Fed khó có thể cắt giảm lãi suất trong mùa hè này

Một loạt dữ liệu kinh tế mạnh hơn dự kiến cùng với bình luận mới từ các quan chức Fed đang chỉ ra khả năng Fed sẽ nới lỏng chính sách trong ngắn hạn. Các nhà giao dịch trong tuần này tiếp tục điều chỉnh giá hợp đồng tương lai do không kỳ vọng vào khả năng Fed giảm lãi suất vào tháng 9. Hiện nay họ dự đoán Fed chỉ tiến hành một đợt cắt giảm vào cuối năm nay.

Theo nền tảng theo dõi động thái chính sách FedWatch của CME Group, khi các nhà giao dịch dự đoán vào đầu năm nay rằng Fed sẽ thực hiện ít nhất 6 đợt cắt giảm lãi suất trong năm, đến nay họ dự đoán xác suất Fed chỉ thực hiện 1 đợt tăng lãi suất đã lên khoảng 60%.

Lãi suất cơ bản của Mỹ được Fed ấn định ở ngưỡng 5,25 - 5,50% kể từ tháng 7 năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 25/5: Nợ xấu bán lẻ gia tăng

Tin tức kinh tế ngày 25/5: Nợ xấu bán lẻ gia tăng

Nợ xấu bán lẻ gia tăng; Đề xuất gói tín dụng mới cho nhà ở xã hội; Giá gạo Thái Lan tăng lên mức cao nhất trong hơn 3 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼700K 118,000 ▼700K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼700K 118,000 ▼700K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼700K 118,000 ▼700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 ▼50K 11,080 ▼70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 ▼50K 111,070 ▲99930K
Cập nhật: 29/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.300 ▼1000K 113.400 ▼1000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼700K 118.000 ▼700K
Hà Nội - PNJ 110.300 ▼1000K 113.400 ▼1000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼700K 118.000 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 110.300 ▼1000K 113.400 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼700K 118.000 ▼700K
Miền Tây - PNJ 110.300 ▼1000K 113.400 ▼1000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼700K 118.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.300 ▼1000K 113.400 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼700K 118.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼700K 118.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.300 ▼1000K 113.400 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.300 ▼1000K 113.400 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 ▼1300K 112.500 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 ▼1300K 112.390 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 ▼1290K 111.700 ▼1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 ▼1280K 111.480 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 ▼970K 84.530 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 ▼760K 65.960 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 ▼540K 46.950 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 ▼1190K 103.150 ▼1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 ▼790K 68.780 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 ▼840K 73.280 ▼840K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 ▼880K 76.650 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 ▼490K 42.340 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 ▼420K 37.280 ▼420K
Cập nhật: 29/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼100K 11,290 ▼100K
Trang sức 99.9 10,830 ▼100K 11,280 ▼100K
NL 99.99 10,600 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼100K 11,350 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼100K 11,350 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼100K 11,350 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼70K 11,800 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼70K 11,800 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼70K 11,800 ▼70K
Cập nhật: 29/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16185 16452 17031
CAD 18263 18539 19155
CHF 30613 30989 31635
CNY 0 3530 3670
EUR 28635 28902 29935
GBP 34157 34547 35494
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15147 15738
SGD 19583 19864 20381
THB 708 771 824
USD (1,2) 25767 0 0
USD (5,10,20) 25806 0 0
USD (50,100) 25834 25868 26210
Cập nhật: 29/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,505 34,599 35,512
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 30,770 30,866 31,728
JPY 174.64 174.96 182.81
THB 755.53 764.86 818.08
AUD 16,475 16,534 16,984
CAD 18,533 18,593 19,097
SGD 19,772 19,834 20,462
SEK - 2,642 2,735
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,856 3,989
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,576 3,673
RUB - - -
NZD 15,117 15,258 15,700
KRW 17.49 18.24 19.58
EUR 28,801 28,824 30,052
TWD 783.46 - 948.5
MYR 5,728.34 - 6,464.92
SAR - 6,823.26 7,181.75
KWD - 82,444 87,658
XAU - - -
Cập nhật: 29/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,860 26,200
EUR 28,678 28,793 29,899
GBP 34,344 34,482 35,459
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,677 30,800 31,704
JPY 174.22 174.92 182.12
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,765 19,844 20,387
THB 771 774 809
CAD 18,459 18,533 19,050
NZD 15,182 15,691
KRW 19.97 19.78
Cập nhật: 29/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25825 25825 26210
AUD 16363 16463 17034
CAD 18453 18553 19105
CHF 30882 30912 31786
CNY 0 3580.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28945 29045 29823
GBP 34491 34541 35662
HKD 0 3270 0
JPY 175.21 176.21 182.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15266 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19748 19878 20610
THB 0 737.2 0
TWD 0 850 0
XAU 10700000 10700000 11720000
XBJ 10700000 10700000 11720000
Cập nhật: 29/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,200
USD20 25,860 25,910 26,200
USD1 25,860 25,910 26,200
AUD 16,411 16,561 17,629
EUR 28,986 29,136 30,311
CAD 18,397 18,497 19,815
SGD 19,814 19,964 20,437
JPY 175.59 177.09 182.26
GBP 34,571 34,721 35,515
XAU 11,468,000 0 11,722,000
CNY 0 3,466 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/05/2025 13:00