Tin tức kinh tế ngày 26/4: Xuất khẩu gạo mang về hơn 980 triệu USD trong quý I

20:32 | 26/04/2023

3,051 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu gạo mang về hơn 980 triệu USD trong quý I/2023; Tăng trưởng tín dụng 4 tháng đầu năm đạt 2,57%; OECD dự báo kinh tế Việt Nam năm 2023 tăng 6,5%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/4.
Tin tức kinh tế ngày 26/4:
Xuất khẩu gạo mang về hơn 980 triệu USD trong quý I/2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới hồi phục nhẹ, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 6 USD lên mức 1.997,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên giá hai chiều so với phiên trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), chưa đổi giá. Giá vàng PNJ vẫn giữ nguyên ở mức 66,5 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/ lượng bán ra.

Tăng trưởng tín dụng 4 tháng đầu năm đạt 2,57%

Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến ngày 20/4/2023, tăng trưởng tín dụng đạt trên 12,23 triệu tỷ đồng, thấp hơn khá nhiều so với cùng kỳ năm ngoái (6,46%).

Phó Thống đốc thường trực NHNN Việt Nam Đào Minh Tú, tín dụng tăng trưởng thấp, ngoài nguyên nhân từ phía cầu tín dụng thấp và thận trọng trong cấp tín dụng của các ngân hàng, còn có nguyên nhân do thị trường bất động sản tiếp tục khó khăn, dẫn tới tín dụng bất động sản tăng chậm, kéo theo tăng trưởng tín dụng chung giảm. Bên cạnh đó, thị trường vốn (chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp) đang giảm sút cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng tín dụng.

OECD dự báo kinh tế Việt Nam năm 2023 tăng 6,5%

Sáng 26/4, tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức Lễ công bố “Báo cáo Kinh tế của OECD: Việt Nam 2023”.

OECD dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững chắc, với Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ở mức 6,5% vào năm 2023 và 6,6% trong năm 2024.

Theo TS. Koen Vincent thuộc Ban Kinh tế của OECD, với độ mở của nền kinh tế, Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi những bất ổn địa chính trị và nguy cơ gián đoạn chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, trong ngắn hạn, các điều kiện bên ngoài đe dọa sự phục hồi của nền kinh tế. Sự gián đoạn chuỗi cung ứng có thể tiếp tục đè nặng lên thương mại toàn cầu và lạm phát gia tăng trên khắp thế giới có thể gây thêm áp lực giảm tỷ giá hối đoái cho Việt Nam.

Gần 16.000 doanh nghiệp thành lập mới

Theo Tổng cục Thống kê, tháng 4/2023 là tháng có số lượng doanh nghiệp (DN) gia nhập thị trường cao nhất từ trước đến nay với 15.967 DN đăng ký thành lập mới cùng số vốn đăng ký là 154.639 tỷ đồng, tăng 6,4% về số DN và giảm 5,7% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 4 tháng đầu năm nay, cả nước có tổng số 78.871 DN gia nhập và tái gia nhập thị trường, trong đó có 49.872 DN thành lập mới, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngược lại, trong tháng 4/2023, cả nước có 14.509 DN rút lui khỏi thị trường, tăng 39,8% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 4 tháng đầu năm, cả nước có 77.001 DN rút lui khỏi thị trường, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, phần lớn là các DN lựa chọn hình thức tạm ngừng kinh doanh trong ngắn hạn (chiếm 64,8%).

Xuất khẩu gạo mang về hơn 980 triệu USD trong quý I/2023

Tại hội nghị đánh giá tình hình xuất khẩu gạo quý I/2023 sáng 26/4, ông Trần Quốc Toản - Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong quý I/2023, kim ngạch xuất khẩu gạo đạt hơn 1,85 triệu tấn gạo với trị giá 981 triệu USD, tăng hơn 23% về lượng và tăng 34% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.

Giá xuất khẩu bình quân đạt 529 USD/tấn, tăng gần 9% so với mức bình quân cùng kỳ năm 2022. Đáng chú ý, nhiều thời điểm trong các tháng, giá gạo xuất khẩu 5% tấm đứng đầu thế giới, cao hơn giá gạo cùng chủng loại của Thái Lan và Ấn Độ.

Trong quý I/2023 ghi nhận sự tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2022 ở cả các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng. Đặc biệt, trị giá xuất khẩu gạo sang EU ghi nhận tăng trưởng rất tốt ở nhiều thị trường nhờ xuất khẩu các sản phẩm gạo thơm, gạo phẩm chất chất lượng cao với giá trị gia tăng cao.

Tiền đổ mạnh vào thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán Việt Nam trong phiên giao dịch ngày 26/4 diễn biến tích cực khi dòng tiền bắt đáy đã vào thị trường. nhà đầu tư đã chấp nhận mua vào cổ phiếu trong khi lực cung không còn nhiều khiến thị trường nhanh chóng quay đầu tăng điểm. Khối ngoại cũng đã quay lại mua ròng gần 44,4 tỷ đồng trên sàn HoSE.

Tiền vào bắt đáy ở nhiều nhóm cổ phiếu dẫn dắt thị trường như chứng khoán, ngân hàng, thép, bất động sản... khiến nhiều cổ phiếu thuộc các nhóm này tăng mạnh. Trong đó, nhóm cổ phiếu chứng khoán hồi phục mạnh mẽ nhờ thu hút được dòng tiền sau cú lao dốc ngày hôm trước.

Tin tức kinh tế ngày 25/4: Nhóm “Big 4” ngân hàng đồng thuận giảm thêm lãi suất

Tin tức kinh tế ngày 25/4: Nhóm “Big 4” ngân hàng đồng thuận giảm thêm lãi suất

Nợ xấu các công ty tài chính tăng cao; Nhóm “Big 4” ngân hàng đồng thuận giảm thêm lãi suất; Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hơn 153,5 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/4.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 08/05/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 118.100
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.500 118.100
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.500 118.100
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.500 118.100
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 08/05/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 11,790
Trang sức 99.9 11,330 11,780
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 08/05/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16256 16524 17104
CAD 18274 18550 19171
CHF 30850 31227 31882
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30149
GBP 33799 34188 35139
HKD 0 3214 3417
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15218 15811
SGD 19555 19836 20365
THB 708 771 825
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 08/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,233
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,037 31,133 32,004
JPY 177.92 178.24 186.25
THB 758.33 767.7 821.39
AUD 16,594 16,654 17,104
CAD 18,573 18,633 19,133
SGD 19,775 19,837 20,463
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,890 4,024
NOK - 2,482 2,569
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,254 15,396 15,846
KRW 17.27 18.01 19.34
EUR 29,065 29,089 30,330
TWD 774.94 - 938.21
MYR 5,722.25 - 6,459.84
SAR - 6,804.6 7,162.38
KWD - 82,419 87,635
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 08/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26135
AUD 16435 16535 17103
CAD 18457 18557 19111
CHF 31095 31125 32010
CNY 0 3555.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29132 29232 30005
GBP 34103 34153 35274
HKD 0 3355 0
JPY 177.61 178.61 185.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15329 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19720 19850 20571
THB 0 737.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12050000 12050000 12250000
XBJ 11000000 11000000 12250000
Cập nhật: 08/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,170
USD20 25,770 25,820 26,170
USD1 25,770 25,820 26,170
AUD 16,509 16,659 17,730
EUR 29,186 29,336 30,511
CAD 18,415 18,515 19,832
SGD 19,795 19,945 20,422
JPY 177.94 179.44 184.15
GBP 34,235 34,385 35,164
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,440 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 02:45